
1. Mạng Internet là gì?
Mạng Internet là hệ thống thông tin toàn cầu gồm nhiều mạng máy tính liên kết với nhau, truyền thông tin theo kiểu nối chuyển gói dữ liệu (packet switching) dựa trên một giao thức liên mạng đã được chuẩn hóa (giao thức IP). Hệ thống cho phép người tiêu dùng truy cập công cùng miễn phí.
Mạng Internet là hệ thống thông tin toàn cầu giúp kết nối những thiets bị ở khắp mọi nơi trên toàn cầu.
1.1. Lợi ích của mạng Internet
Là hệ thống mạng được phủ sóng toàn cầu, mạng Internet mang lại cho con người nhiều lợi ích như:
1 - Internet là kho tàng tri thức khổng lồ lưu trữ tri thức của nhân loại: Số lượng tri thức lưu trữ trên Internet là rất to. Lúc cần thông tin, bạn ko phải tìm kiếm trên sách vở mà sở hữu thể tìm kiếm ngay trên mạng Internet. Hệ thống sẽ cung ứng thông tin cho bạn ngay tức tốc. Hơn nữa, Internet còn sở hữu thể truyền tải thông tin tới nhiều người tìm kiếm cùng một lúc và tất cả đều miễn phí. Nhờ Internet, bạn sở hữu thể tiện dụng tìm tòi, nghiên cứu, học hỏi để mở rộng tri thức và tăng trình độ bản thân.
2 - Internet là nơi thực hiện hoạt động kinh doanh, kinh doanh tiện lợi: Mạng Internet là nơi kết nối người bán hàng với người tậu hàng, doanh nghiệp với khách hàng. Đây là nơi người bán tiêu dùng để quảng cáo, giới thiệu, đăng bán sản phẩm, nhà sản xuất; người tậu tiêu dùng mạng Internet để tìm kiếm, so sánh giá cá, đặt tậu sản phẩm, nhà sản xuất một cách nhanh chóng. Nhờ đó, việc kinh doanh, kinh doanh online diễn ra thuận lợi, tiện dụng. Hơn nữa, Internet còn giúp con người thực hiện việc trả tiền online như chuyển khoản, trả tiền hóa đơn điện, nước… trở nên tiện dụng.
3 - Internet là toàn cầu ảo tiêu khiển phổ thông: Lúc sử dụng mạng Internet, người tiêu dùng sở hữu thể thực hiện nhiều hoạt động tiêu khiển khác nhau như nghe nhạc, xem phim, chơi game, đọc truyện, đọc báo… Những hoạt động này giúp người tiêu dùng cảm thấy thoải mái, được thư giãn mà lại tốn ít sức lực, tiết kiệm thời kì và rất thuận tiện.
4 - Giúp kết nối mọi người: Người tiêu dùng sở hữu thể tiện dụng kết nối với người khác bằng cách nhắn tin, gọi điện, gọi video, gửi email… thông qua những ứng dụng mạng xã hội trên Internet. Ko những thế, Internet còn giúp kết nối người tiêu dùng ở cách xa nhau trong giảng dạy, học tập, họp hành, làm việc nhóm, thảo luận… Nhờ đó, con người tới sắp nhau hơn. Mọi công việc, học tập trở nên tiện dụng. Đặc thù, trong thời kỳ dịch bệnh Covid kéo dài, con người ko thể xúc tiếp trực tiếp với nhau thì việc này càng trở nên sở hữu ý nghĩa.
Mạng Internet kết nối mọi người ở khoảng cách xa lại sắp nhau hơn thông qua những ứng dụng, trang mạng xã hội, phần mềm…
1.2. Tác động tiêu cực của Internet
Tuy sở hữu nhiều lợi ích vượt trội nhưng mạng Internet ko phải là ko sở hữu những tác động tiêu cực, đó là:
1 - Khiến cho con người lười vận động hơn: Những hình thức tiêu khiển trên Internet rất phong phú. Vì thế, một số người đã dành quá nhiều thời kì để lướt web, chơi game, xem phim… và trở thành những “con nghiện” Internet. Việc sử dụng nhiều Internet, ít vận động đã gây ra một loại những bệnh về mắt, xương khớp và sức khỏe sút giảm, sức đề kháng của con người cũng kém hơn.
2 - Ko kiểm soát được nội dung độc hại: Nhiều nội dung trên mạng Internet ko được kiểm duyệt sở hữu thể đầu độc tâm hồn thế hệ trẻ gây ra những tư tưởng méo mó. Thậm chí, nếu sử dụng ko đúng Internet còn là nơi tiếp tay cho nhiều tệ nạn xã hội như đánh bạc, lường đảo, cho vay nặng lãi, tội phạm an ninh mạng…
Một số người trở thành “con nghiện” Internet và luôn cảm thấy mỏi mệt, sức khỏe sút giảm.
2. Lịch sử hình thành và phát triển của mạng Internet
Mạng Internet ra đời từ những năm 1960 với tên gọi là ARPANET. Mạng bắt nguồn từ sự phát triển của chuyển mạch gói và nghiên cứu do Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ ủy quyền thực hiện để cho phép san sẻ thời kì của máy tính. Sự ra đời này đã đánh dấu một bước tiến dài trong lịch sử phát triển của nhân loại và là cuộc cách mệnh to trong ngành kỹ thuật thông tin. Mạng Internet là hệ thống trao đổi thông tin do Paul Baran phát minh. Sau đó, ông kết hợp với Leonard Kleinrock và Donald Davies để hiện thực hóa ý tưởng của mình.
Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của mạng Internet.
Dưới đây là những dấu mốc quan yếu đánh dấu sự ra đời và phát triển của mạng Internet.
Thời kì | Sự kiện |
Năm 1960 | Cơ quan Dự án Nghiên cứu Tiên tiến (ARPA) của Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ đã tài trợ cho nghiên cứu về việc san sẻ thời kì của máy tính. Paul Baran khởi đầu nghiên cứu về chuyển mạch gói, một trong những kỹ thuật Internet cơ bản. |
Năm 1965 | Donald Davies nghiên cứu về chuyển mạch gói. |
Năm 1967 | Chuyển mạch gói được tích hợp vào thiết kế đề xuất cho ARPANET. |
Năm 1969 | Cơ quan quản lý dự án nghiên cứu phát triển ARPA (Bộ Quốc Phòng Mỹ) tiếp tục phát triển ARPANET. Bốn địa điểm trước tiên là Viện nghiên cứu Stanford, Đại học California – Los Angeles, Đại học California – Santa Barbara và Đại học Utah được kết nối bằng mạng liên khu vực (Wide Area Network – WAN). Lúc này, những máy tính được liên kết với nhau và sở hữu khả năng tự định đường truyền tin ngay sau lúc một phần mạng đã được phá hủy. |
Năm 1970 | ARPANET là xương sống kết nối những mạng lưới học thuật và quân sự khu vực. Những mạng chuyển mạch gói khác như mạng NPL, mạng Merit và CYCLADES được phát triển. |
Cuối năm 1971 | Mười lăm trang web đã được kết nối với ARPANET. |
Năm 1972 | Trong một cuộc hội nghị quốc tế về truyền thông máy tính, Bob Kahn đã trình diễn mạng ARPANET liên kết 40 máy thông qua những bộ xử lý giao tiếp giữa những trạm cuối Terminal Interface Processor-TIP. Nhằm đáp ứng nhu cầu thiết lập giao thức bắt tay (agreed-upon), nhóm Internet Working Group (INWG) do Vinton Cerf làm chủ toạ được thành lập. Ray Tomlinson phát minh ra Email để gửi thông điệp trên mạng. |
Năm 1973 | Hợp tác quốc tế trên mạng ARPANET lần trước tiên. Những kết nối đã được thực hiện với Mảng động đất Na Uy (NORSAR) thông qua một trạm vệ tinh ở Tanum, Thụy Điển và nhóm nghiên cứu của Peter Kirstein tại Đại học College London. Dự án ARPANET và những nhóm làm việc quốc tế kết hợp đã dẫn tới sự phát triển của những giao thức và tiêu chuẩn khác nhau, nhiều mạng riêng biệt sở hữu thể trở thành một mạng hoặc "một mạng những mạng". Đại học Harvard, Bob Metcalfe đã hình thành ý tưởng về ethernet (một giao thức trong mạng cục bộ). Vinton Cerf và Bob Kahn đề xuất những vấn đề cơ bản của Internet. Đây chính là những nét chính của giao thức TCP/IP. |
Năm 1974 | Thuật ngữ Internet được Vint Cerf và Bob Kahn nhắc tới lần trước tiên như một cách viết tắt cho mạng nội bộ RFC 675 và những RFC. Những nhà cung ứng PTT thương nghiệp đã quan tâm tới việc phát triển mạng dữ liệu công cùng X.25. BBN xây dựng giao thức ứng dụng Telnet cho phép sử dụng máy tính từ xa. |
Năm 1976 | Phòng thí nghiệm của hãng AT&T phát minh ra nhà sản xuất truyền tệp cho mạng FTP. |
Năm 1978 | Tom Truscott và Steve Bellovin thiết lập mạng USENET dành cho những người sử dụng Unix. Mạng USENET là một trong những mạng phát triển sớm nhất và thu hút nhiều người nhất. |
Năm 1979 | ARPA thành lập ban kiểm soát cấu hình Internet. |
Năm 1980 | Quyền truy cập vào ARPANET được mở rộng. Quỹ khoa học quốc gia (NSF) tài trợ ARPANET cho Mạng khoa học máy tính (CSNET) và tài trợ tư nhân cho những phần mở rộng thương nghiệp khác. Điều này làm cho toàn toàn cầu đều tham gia phát triển những kỹ thuật mạng mới và sát nhập nhiều mạng. |
Năm 1981 | Mạng CSNET (Computer Science NETwork) ra đời. Hệ thống này cung ứng những nhà sản xuất mạng cho những nhà khoa học ở trường đại học mà ko cần truy cập vào mạng ARPANET. |
Năm 1982 | DAC và ARPA tiêu dùng mạng ARPANET với những giao thức TCP và IP. Sau đó, bộ giao thức Internet (TCP/IP) đã được chuẩn hóa giúp phổ biến những mạng kết nối trên toàn toàn cầu. |
Năm 1983 | Giao thức TCP/IP được coi là chuẩn trong ngành quân sự Mỹ. Tất cả những máy tính kết nối với ARPANET đều phải tiêu dùng chuẩn mới này. |
Năm 1984 | ARPANET được chia làm hai thành phần là ARPANET (chuyên về nghiên cứu, phát triển và là mạng dân sự) và MILNET (tích hợp dữ liệu quốc phòng và là mạng phục vụ cho mục đích quân sự). Những ưu điểm của giao thức TCP/IP và những chính sách mở cửa của chính phủ đã xúc tiến việc nghiên cứu và thương nghiệp qua ARPANET. Đây cũng là tiền đề cho sự hình thành của siêu mạng trong tương lai. Hội đồng những hoạt động Internet ra đời. Sau đó, hội đồng này được đổi tên thành hội đồng kiến trúc Internet. |
Năm 1985 | Tổ chức khoa học quốc gia Mỹ NSF thành lập NSFNET để liên kết những trung tâm máy tính to với nhau. Cơ quan quản lý viễn thông Mỹ mở cửa cho một số băng tần của mạng ko dây để cho người tiêu dùng sử dụng mà ko cần giấy phép của chính phủ. Nhờ đó, những nhà cung ứng thiết bị ko dây tiêu dùng cho mạng LAN đã phát triển những sản phẩm độc quyền của mình. Tuy nhiên, sản phẩm của những doanh nghiệp ko tương thích với nhau, gây rối rắm cho người tiêu dùng. Điều này đòi hỏi phải xác lập một chuẩn ko dây chung. |
Năm 1986 | Truy cập mạng TCP/IP được mở rộng trở lại. Mạng NSFnet chính thức được thiết lập, kết nối năm trung tâm máy tính. Mạng Khoa học Quốc gia (NSFNet) cung ứng quyền truy cập vào những trang web siêu máy tính ở Hoa Kỳ cho những nhà nghiên cứu. Đây là năm sở hữu sự bùng nổ kết nối, đặc thù là ở những trường đại học. Trong thời khắc này, NSF và ARPANET song song tồn tại theo cùng Một giao thức, sở hữu kết nối với nhau. |
Năm 1988 | NSFNet đã mở rộng thành những tổ chức nghiên cứu và học thuật ở Châu u, Úc, New Zealand và Nhật Bản. Dù những giao thức mạng khác như UUCP đã tiếp cận toàn cầu trước thời khắc này, nhưng đây chính là sự khởi đầu của Internet với tư cách một mạng lưới liên lục địa. |
Năm 1989 | Những nhà cung ứng nhà sản xuất Internet thương nghiệp (ISP) xuất hiện tại Hoa Kỳ và Úc. MCI Mail và Compuserve đã thiết lập những kết nối với Internet, cung ứng email và những sản phẩm truy cập công cùng tới nửa triệu người tiêu dùng Internet. |
Năm 1990 |
PSInet đề xuất mạng Internet thay thế cho mục đích thương nghiệp. Đây là một trong những mạng được thêm vào cốt lõi của Internet thương nghiệp sau này. - Liên kết T1 (1,5 Mbit/s) tốc độ cao trước tiên giữa NSFNET và châu u đã được cài đặt giữa Đại học Cornell và CERN. Liên kết này cho phép khả năng liên lạc hơn nhiều so với khả năng của những vệ tinh. - Dự án ARPANET chính thức ngừng hoạt động. Tuy nhiên, mạng do NSF và ARPANET tạo ra đã được sử dụng vào mục đích dân dụng. Đây chính là tiền thân của mạng Internet ngày nay. Lúc này, một số hãng to khởi đầu tổ chức kinh doanh trên mạng. - Đối tượng sử dụng Internet chủ yếu trong thời kì này là những nhà nghiên cứu. Nhà cung cấp phổ biến nhất là email và FTP và Internet là Một phương tiện đại chúng. Ước tính lưu lượng truy cập trên Internet công cùng tăng 100% mỗi năm, mức tăng trưởng số lượng người tiêu dùng Internet hàng năm là từ 20 – 50 %. - Tim Berners-Lee khởi đầu viết WorldWideWeb, trình duyệt web trước tiên sau hai năm vận động hành lang ban quản lý CERN. Ông đã xây dựng tất cả những dụng cụ cần thiết cho một web hoạt động như giao thức truyền tải siêu văn bản (HTTP) 0.9, tiếng nói đánh dấu siêu văn bản (HTML), trình duyệt web trước tiên (cũng là trình soạn thảo HTML và sở hữu thể truy cập những nhóm tin Usenet và những tệp FTP), phần mềm máy chủ HTTP trước tiên (sau này được gọi là CERN httpd), máy chủ web trước tiên và những trang web trước tiên mô tả chính dự án. |
Năm 1991 |
- World Wide Web (WWW) dựa trên ý tưởng về siêu văn bản của Ted Nelson đưa ra vào năm 1985 được Tim Berners Lee (thuộc Trung tâm nghiên cứu nguyên tử châu u) công bố. Phát minh này đã mở ra một kỷ nguyên về siêu văn bản, một cuộc cách mệnh trên Internet. Từ đây, con người sở hữu thể truy cập và trao đổi thông tin tiện dụng, nhanh chóng hơn. - Commercial Internet eXchange được thành lập, cho phép PSInet giao tiếp với những mạng thương nghiệp khác CERFnet và Alternet. - NSFnet backbone được nâng cấp đạt tốc độ 44736 Mbps. NSFnet truyền Một tỉ tỉ byte/tháng và 10 tỷ gói tin/tháng. |
Năm 1993 | Người ta ước tính Internet chỉ mang theo 1% thông tin truyền qua viễn thông hai chiều. |
Năm 1994 |
- NIST đề nghị thống nhất trong việc tiêu dùng giao thức TCP/IP. WWW được sử dụng nhiều thứ hai, chỉ sau FTP. Sau đó, WWW tiếp tục trở thành nhà sản xuất lưu thông to nhất với gói tin truyền và byte truyền nhiều hơn. Những hệ thống quay số trực tuyến truyền thống như CompuServe, AmericanOnline, Prodigy khởi đầu kết nối Internet. - Liên minh tín dụng liên bang Stanford là tổ chức tín dụng trước tiên cung ứng nhà sản xuất nhà băng trực tuyến trên Internet cho tất cả những thành viên của mình. - Tập đoàn truyền thông Netscape cho ra đời phiên bản beta của trình duyệt Navigator 1.0. Phiên bản này còn cồng kềnh và chạy rất chậm. |
Năm 1995 |
- NSFNET chuyển sang chỉ chuyên về nghiên cứu. - Internet đã được thương nghiệp hóa hoàn toàn ở Mỹ. Sự liên kết của những mạng thương nghiệp và doanh nghiệp đánh dấu sự khởi đầu của quá trình chuyển đổi sang Internet hiện đại và sự tăng trưởng diễn ra theo cấp số nhân. Internet tiếp tục phát triển và trở thành mạng to nhất toàn cầu, được ưa thích trong mọi ngành của đời sống xã hội, tạo ra kỷ nguyên thương nghiệp điện tử trên Internet. |
Năm 1996 |
- Nhà băng hợp tác OP Financial Group trở thành nhà băng trực tuyến thứ hai trên toàn cầu và trước tiên ở châu Âu. - Doanh nghiệp Hotmail cho ra đời nhà sản xuất web mail. Sau 18 tháng, nhà sản xuất đã sở hữu 12 triệu người sử dụng. Vì thế, Microsoft đã tậu lại web mail với giá 400 triệu USD. - Triển lãm toàn cầu trước tiên trên Internet Internet World Exposition ra đời. |
Năm 1997 |
- Netscape và Microsoft cho ra đời trình duyệt phiên bản 4.0 của riêng mình. - Một tiểu ban đã tiến hành thương lượng thống nhất những chuẩn và ban hành chuẩn chính thức IEEE 802.11 |
Năm 1999 |
- Chuẩn ko dây chung 802.11b được ban hành. - Nokia, 3Com, Intersil, Symbol, Aironet và Lucent kết hợp với nhau ra đời liên minh tương thích ethernet ko dây VECA. Sau đó một thời kì, thuật ngữ wifi chính thức ra đời và trở thành tên gọi thống nhất của kỹ thuật kết nối cục bộ ko dây được chuẩn hóa. |
Năm 2000 |
- Chuẩn ko dây chung 802.11a được ban hành. - Người ta ước tính Internet mang theo 51% thông tin truyền qua viễn thông hai chiều. |
Tháng 11/2006 | Internet được đưa vào danh sách Bảy kỳ quan mới của USA Today. |
Năm 2007 | Người ta ước tính hơn 97% thông tin được điều khiển qua Internet. |
Ngày 31/3/2011 | Tổng số người tiêu dùng Internet ước tính là 2,095 tỷ (30,2% dân số toàn cầu). |
3. Internet hoạt động như thế nào?
Dù thiết kế sở hữu sự thay đổi linh hoạt tùy theo từng thời khắc nhưng nhìn chung mạng Internet gồm ba thành phần chính. Đó là những máy tính, những thiết bị mạng đóng vai trò kết nối những máy tính với nhau và phần mềm tương trợ kết nối giữa những máy.
Mạng Internet hoạt động theo cách thức sau: Lúc bạn truy cập vào một trang web, thiết bị của bạn sẽ gửi yêu cầu qua những dây cáp (cáp quang quẻ, dây đồng điện thoại, cáp TV) tới máy chủ. Máy chủ là thiết bị lưu trữ những trang web và hoạt động giống như ổ cứng máy tính. Lúc yêu cầu tới, máy chủ sẽ truyền thông tin để thiết lập ISP và chịu trách nhiệm định tuyến yêu cầu này, tìm một miền tương tự như yêu cầu tìm kiếm gọi là DNS. Sau đó, máy chủ truy xuất trang web, gửi dữ liệu được yêu cầu tới thiết bị của bạn một cách xác thực trong vài micro giây.
Lưu ý: Những loại kết nối ko dây như wifi, 3G/4G/5G tuy ko kết nối qua dây nhưng cũng dựa trên những loại cáp vật lý để truy cập Internet.
Mạng Internet hoạt động theo chu trình khép kín, kết quả trả về chỉ trong vòng vài micro giây.
4. Sự khác biệt giữa Internet và wifi
Hiện nay, sở hữu nhiều người bị nhầm lẫn, coi Internet và wifi là một và tiêu dùng hai thuật ngữ này để thay thế cho nhau. Thực tế, đây là hai thuật ngữ khác biệt. Sự khác biệt này được thể hiện rõ trong bảng so sánh dưới đây.
Tiêu chí | Internet | Wifi |
Khái niệm | Internet là một mạng lưới những mạng sử dụng cáp/ đường dây điện thoại/ vệ tinh/ kết nối ko dây để kết nối hàng triệu máy tính với nhau tạo thành một hệ thống liên kết, giúp san sẻ thông tin tiện dụng. | Wifi là kỹ thuật mạng ko dây giúp laptop, điện thoại thông minh, những thiết bị khác sở hữu tích hợp wifi kết nối Internet tiện dụng. |
Khoa học | Internet là một mạng viễn thông giống như một hạ tầng mạng tiêu dùng bộ giao thức (TCP/IP) để kết nối những thiết bị trên toàn cầu, cho phép người tiêu dùng truy cập dữ liệu hoặc thông tin từ những máy tính khác. | Wifi là kỹ thuật mạng ko dây tiêu chuẩn sử dụng sóng vô tuyến để gửi và nhận tín hiệu từ những thiết bị ở sắp. Đây là một phương tiện cung ứng khả năng truy cập Internet, là một giao thức mạng cho phép những thiết bị giao tiếp ko dây. |
Cách thức hoạt động | Internet sử dụng một loạt những quy tắc xác định trước do bộ TCP/IP điều chỉnh để truyền thông tin. Những giao thức này cung ứng một tiếng nói chung mặc cả hai thiết bị sở hữu thể hiểu và sử dụng để truyền dữ liệu. | Wifi sử dụng sóng tần số vô tuyến để gửi và nhận thông tin qua mạng giống như điện thoại thông minh. Phần quan yếu nhất của wifi là điểm truy cập. Điểm truy cập là một địa điểm thực tế mà mọi người sở hữu thể sử dụng wifi. Để sở hữu thể kết nối wifi, những thiết bị phải được trang bị bộ điều hợp mạng ko dây. |
Qua trên sở hữu thể thấy Internet là mạng liên kết của hàng triệu máy tính ở khắp mọi nơi bằng cáp hoặc đường dây điện thoại/ vệ tinh/ kết nối ko dây. Tất cả những thiết bị trong hệ thống này đều giao thức với nhau bằng một thứ tiếng nói chung duy nhất là bộ giao thức liên mạng. Còn wifi chỉ là kỹ thuật mạng ko dây sử dụng sóng vô tuyến để giao tiếp với những thiết bị xung quanh trong một dòng phạm vi nhất định. Đây là cách để laptop, máy tính bảng, điện thoại thông minh hoặc bất kỳ thiết bị nào sở hữu bộ điều hợp ko dây tích hợp sẵn.
Ko cần sở hữu wifi bạn cũng sở hữu thể kết nối những máy tính ở khắp mọi nơi thông qua World Wide Web hoặc web. Trái lại, bạn sở hữu thể kết nối với wifi nhưng ko kết nối được với Internet hoặc kết nối giữa những thiết bị với wifi và router (bộ định tuyến) mà ko cần Internet. Ví dụ như ko sở hữu Internet, máy in tích hợp wifi vẫn kết nối được với mạng wifi và in. Bởi vì wifi giống như một router truyền tín hiệu Internet tới thiết bị của bạn để máy tính, máy in giao tiếp với nhau thông qua mạng wifi mà ko cần Internet.
Sơ đồ mối quan hệ giữa Internet và wifi.
5. Mạng Internet nào ổn định và tốt nhất hiện nay?
Ở Việt Nam sở hữu khá nhiều nhà sản xuất mạng Internet tới từ những nhà mạng khác nhau. Trong đó, mạng Internet cáp quang quẻ của Viettel Telecom được người tiêu tiêu dùng thẩm định cao ở nhiều ưu điểm như: Viettel sử dụng kỹ thuật cáp quang quẻ GPON tiên tiến nhất hiện nay của Anh và Úc cho tốc độ mạng lên tới 1.024 Mbps. Hệ thống cáp quang quẻ trải dài hơn 380.000 km với trên 11 triệu cổng cho khả năng kết nối vươn xa, cung ứng tới 100% số quận, quận đảo sắp bờ và 95% số xã trên toàn quốc. Với 4 đường truyền quốc tế (Hai đường truyền trên bộ, Hai đường truyền dưới biển, trên 90% hệ thống cáp quang quẻ được ngầm hóa, đường truyền mạng Viettel sở hữu tính ổn định cao, ít lúc xảy ra hiện tượng đứt cáp.
Ko những thế, Viettel còn sở hữu nhiều tiết mục khuyến mại, ưu đãi quyến rũ, thủ tục đăng ký nhanh chóng, chế độ chăm sóc khách hàng tận tình. Sau lúc lắp đặt xong, khách hàng được bảo hành thiết bị Một năm và bảo dưỡng hệ thống trong suốt thời kì sử dụng. Đặc thù, những gói cước của Viettel rất phổ thông với mức giá hợp lý.
Hiện nay, Viettel đang cung ứng hai nhóm gói cước chính là NetPlus và SuperNet. Trong đó, nhóm gói cước NetPlus sở hữu tốc độ 30 – 140 Mbps giá 165.000 – 300.000 VNĐ/tháng. Đây là nhóm gói cước dành cho tư nhân, hộ gia đình sở hữu nhu cầu sử dụng mạng ở mức cơ bản, muốn tiết kiệm giá thành. Nhóm gói cước SuperNet sở hữu tốc độ 100 – 250 Mbps với giá 225.000 – 525.000 VNĐ/tháng, cung ứng mạng mesh miễn phí. Nhóm gói cước này dành cho hộ gia đình, hộ kinh doanh muốn tiêu dùng Internet tốc độ cao với phạm vi phủ sóng rộng.
Mạng Internet nào ổn định và tốt nhất hiện nay? Mạng Internet cáp quang quẻ Viettel chính là câu trả lời dành cho bạn.
Bảng giá gói NetPlus
Gói cước | Tốc độ | Giá cước gồm VAT theo khu vực (VNĐ/tháng) | ||
Nội thành | Ngoại thành | 61 tỉnh | ||
Net1Plus | 30 Mbps | Ko cung ứng | 185.000 | 165.000 |
Net2Plus | 80 Mbps | 220.000 | 200.000 | 180.000 |
Net3Plus | 110 Mbps | 250.000 | 230.000 | 210.000 |
Net4Plus | 140 Mbps | 300.000 | 280.000 | 260.000 |
Bảng giá gói SuperNet
Gói cước | Tốc độ | Giá cước gồm VAT theo khu vực (VNĐ/tháng) | ||
Nội thành | Ngoại thành | 61 tỉnh | ||
SUPERNET1 | 100 Mbps | 265.000 | 245.000 | 225.000 |
SUPERNET2 | 120 Mbps | 280.000 | 260.000 | 245.000 |
SUPERNET4 | 200 Mbps | 390.000 | 370.000 | 350.000 |
SUPERNET5 | 250 Mbps | 525.000 | 480.000 | 430.000 |
Trên đây là những thông tin cơ bản nhất về mạng Internet. Chúng tôi kỳ vọng những thông tin này sẽ giúp bạn hiểu hơn về mạng Internet, biết cách phân biệt mạng Internet và wifi, sử dụng đúng để loại mạng này phát huy hết vai trò của mình trong đời sống. Nếu cần tư vấn, đăng ký lắp đặt mạng Internet Viettel, bạn vui lòng gọi tới tổng đài 1800 8168 để được tương trợ.