
Tỷ lệ người : Đó là mối quan hệ về kích thước giữa những phòng ban với toàn bộ thân thể con người. Để nắm được những mối quan hệ này và làm cơ sở vật chất khoa học cho việc vẽ hình họa người một cách thuận lợi chúng ta cần nghiên cứu toàn diện sự khác nhau về tỷ lệ chiều cao, chiều ngang cũng như một số phòng ban thân thể người.
1. Tỉ lệ người
Tỷ lệ người trong nghiên cứu hình họa bao gồm tỷ lệ người trưởng thành, trẻ em.
1.1. Tỉ lệ người trưởng thành
- Tỷ lệ người dựa trên sự so sánh những phòng ban của thân thể người lấy chiều dài đầu làm đơn vị để so sánh.
- Tuy vậy nó mang tính chất ước lệ vì nó chưa phải là mực thước cho tất cả những dân tộc trên toàn cầu.
- Chiều cao toàn thân người: là 7,5 đầu – rộng = Hai đầu , thân: 3 đầu, chân: 3,5 đầu
- Vị trí những phòng ban:
- Đơn vị 1: Từ đỉnh sọ tới cằm
- Đơn vị 2: Từ cằm tới vú
- Đơn vị 3: Từ vú tới rốn
- Đơn vị 4: Từ rốn tới ngấn mông
- Đơn vị 5: Từ ngấn mông tới ngang đùi
- Đơn vị 6: Từ ngang đùi tới dưới đầu gối
- Đơn vị 7: Từ dưới đầu gối tới mắt cá
- Phần còn lại 0,5 đầu
- Từ vai tới cùi tay = Một đầu. Từ cùi tay tới cổ tay bằng Một đầu. Từ cổ tay tới đầu ngón tay giữa = Một đầu.
- Vị trí cùi tay ngang rốn – Nam vai rộng – nữ mông rộng. Đường chia đôi thân người nằm ngang gai chậu.
Tỉ lệ người to
1.2. Tỉ lệ trẻ em
- Trẻ em mẫu giáo (từ 5-6 tuổi) sở hữu chiều cao =1/Hai người trưởng thành.
- Nếu lấy đầu làm đơn vị đo thì tỷ lệ toàn thân trẻ em mẫu giáo bằng 5 đầu.
- Đơn vị 1: Từ đỉnh sọ tới cằm
- Đơn vị 2: Từ đỉnh cằm tới giữa rốn và vú
- Đơn vị 3: Từ rốn tới ngấn mông
- Đơn vị 4: Từ ngấn mông tới dưới gối
- Đơn vị 5: Phần còn lại
Tỉ lệ trẻ em
2. Tỉ lệ mặt người
Tỷ lệ mặt người trong hình họa bao gồm tỉ lệ mặt người to và tỉ lệ mặt trẻ em
2.1. Tỉ lệ mặt người to:
Mặt người tính từ trán (chân tóc) tới cằm, chia thành 3 phần bằng nhau:
Mặt người to
- Từ trán tới lông mày
- Từ lông mày tới chân mũi
- Từ chân mũi tới cằm
- Đường phân đôi mặt người to chạy ngang qua đầu mắt (tính từ đỉnh đầu tới cằm)
- Bề ngang của một con mắt dài bằng khoảng cách giữa hai con mắt và sắp bằng bề ngang của mồm (Mồm thường rộng hơn)
2.2. Tỉ lệ mặt trẻ em:
– Những vị trí khác tương tự tỉ lệ mặt trẻ em hoàn toàn khác với mặt người to, mặt trẻ em thường ngắn hơn mặt người to nhưng phần sọ lại rất to
Mặt trẻ em
- Trẻ MG vị trí mắt thấp xuống dưới đường chia đôi mặt
- Đường chia đôi từ đỉnh đầu tới cằm nằm ngang ở chân lông mày
- Khoảng cách giữa hai mắt trẻ em rộng hơn người to
- Tỉ lệ hai mắt thường to hơn so với mũi mồm
- Những vẻ mặt tiêu biểu biểu lộ tình cảm:
- Lúc vui những phòng ban trên mặt thường giản dài sang Hai bên đặc thù là mắt mồm.
- Lúc buồn những phòng ban trên mặt thường kéo dài và xệ theo hướng đi xuống.
- Lúc giận dữ: Mắt xếch lên dún vào phía trong, mồm dún và cong lên.
3. Những hình tham khảo về phẫu thuật tạo hình người
3.1. Xương và cơ đầu
Tên những cơ mặt
Cơ mặt
Phẫu thuật chân dung nhìn chính diện
Phẫu thuật chân dung nhìn nghiêng 3/4
Phẫu thuật chân dung nhìn nghiêng
3.2. Xương - Cơ tay
Xương tay
Tên những cơ tay
3.3. Xương và cơ chân
Xương chân
Xương chân nhìn nghiêng
Cơ chân những hướng nhìn
Vẽ cơ chân
Xương - Cơ chân
Vẽ chân phải
Vẽ chân
Những hướng đầu gối
Bàn chân
Những tư thế bàn chân
3.4. Xương và cơ thân
Xương
Cơ
Xương phần thân nhìn những hướng
Cơ phần thân nhìn những hướng
Cơ phần thaan người
Cơ
Xương và cơ phần thân người
Cơ