Lý thuyết + Bài tập: Mệnh đề quan hệ có dấu phẩy

Lý thuyết + Bài tập: Mệnh đề quan hệ có dấu phẩy

Mệnh đề quan hệ với dấu phẩy, hay còn gọi là mệnh đề quan hệ ko xác định ( non- defining relative clauses) là một loại mệnh đề quan yếu thường gây ra sự nhầm lẫn cho học trò lúc làm bài thi tiếng Anh. Vậy dấu phẩy trong mệnh đề quan hệ được tiêu dùng như thế nào ? Bài viết này sẽ đưa ra những lý thuyết tổng hợp và bài tập về mệnh đề quan hệ với dấu phẩy trong tiếng Anh để những bạn với thể ôn thi thật tốt!

Lý thuyết về dấu phẩy trong mệnh đề quan hệ:

Với hai loại mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh: mệnh đề quan hệ xác định ( defining relative clause) và mệnh đề quan hệ ko xác định ( non-defining relative clause). Mệnh đề quan hệ ko xác định là mệnh đề quan hệ với dấu phẩy.

  • Mệnh đề quan hệ ko xác định ( mệnh đề quan hệ với dấu phẩy) là mệnh đề cung ứng thêm thông tin về một người, một sự vật hoặc một sự việc nào đó đã được xác định. Mệnh đề quan hệ với dấu phẩy là loại mệnh đề ko nhất thiết phải với trong câu, câu sẽ vẫn là một câu hoàn chỉnh đủ nghĩa nếu chúng ta lược bỏ mệnh đề này. Dấu phẩy trong mệnh đề quan hệ đóng vai trò phân ranh giới giữa mệnh đề quan hệ và mệnh đề chính.

Ví dụ: Xét hai câu sau:

  • The Doctor who majors in psychology in 10 year is very experienced.

( Vị bác bỏ sĩ chuyên khoa tâm lý học 10 năm rất với kinh nghiệm.)

  • Dr Thu, who majors in psychology in 10 year, is very experienced.

( Chưng sĩ Thu, người chuyên về tâm lý học 10 năm, rất với kinh nghiệm.)

Ở câu thứ nhất chúng ta ko tiêu dùng dấu phẩy, mệnh đề tính ngữ cần chỉ rõ là vị giáo sư nào là vị giáo sư với kinh nghiệm. Ở câu thứ hai, phần in nghiêng chỉ đóng vai trò bổ sung thông tin vì mọi người đã biết vị bác bỏ sĩ này là người nào, tên gì. Vậy nên chúng ta đặt dấu phẩy trong mệnh đề quan hệ ở câu thứ hai.

  • Cách đặt dấu phẩy trong mệnh đề quan hệ: dấu phẩy trong mệnh đề quan hệ ko xác định được đặt ngay sau danh từ và mệnh đề đó bổ nghĩa và trước động từ chính của câu.

Danh từ riêng, MĐQH, động từ chính +…

Ví dụ: Ms Hoa, who teaches Math, is an excellent young teacher.

( Cô Hoa, thầy giáo dạy Toán, là một thầy giáo trẻ xuất sắc.)

Mr Tam, who is my uncle, is 45 years old.

( Ông Tâm, chú của tôi, 45 tuổi.)

  • Một số lưu ý trong mệnh đề quan hệ với dấu phẩy:
  • Chúng ta ko thể tiêu dùng đại từ quan hệ that thay cho who/which/etc trong mệnh đề quan hệ với dấu phẩy.

Ví dụ: Mai told me about her new job, which she enjoys very much.

( Mai kể cho tôi về công việc mới mà cô đấy rất thích.)

NOT: …., ̶t̶̶h̶̶a̶̶t̶ ̶s̶̶h̶̶e̶ ̶e̶̶n̶̶j̶̶o̶̶y̶̶s̶ ̶v̶̶e̶̶r̶̶y̶ ̶m̶̶u̶̶c̶̶h̶̶.̶

  • Ko thể bỏ những đại từ quan hệ làm tân ngữ whom,who, which và những trạng từ where, when, why của mệnh đề quan hệ ko xác định ( mệnh đề quan hệ với dấu phẩy). Trong trường hợp muốn rút gọn mệnh đề quan hệ, chúng ta sử dụng cách sử dụng cụm danh từ.

Ví dụ: Mr Tam, who is my uncle, is 45 years old.

NOT: …, ̶i̶̶s̶ ̶m̶̶y̶ ̶u̶̶n̶̶c̶̶l̶̶e̶…

  • Trong mệnh đề quan hệ ko xác định, which với thể được tiêu dùng để bổ nghĩa cho cả câu

Ví dụ: It’s rain all day, which makes us stay at home.

( Mưa cả ngày, điều đó khiến cho chúng tôi phải ở nhà.)

  • Nếu ko tiêu dùng dấu phẩy trong mệnh đề quan hệ, chúng ta với thể sử dụng bất cứ đại từ nào trong mệnh đề quan hệ. những đại từ quan hệ làm tính ngữ với thể được lược bỏ đi mà ko làm thay đổi nghĩa của câu.

Bài tập mệnh đề quan hệ với dấu phẩy:

Dưới đây là một số bài tập về cách đặt dấu phẩy trong mệnh đề quan hệ để những bạn tiện ôn tập lại những tri thức đã được nêu trên.

Article post on: nongdanmo.com

  1. His best movie, ____________ won several awards, was about the life of Gandhi.

A. that B. whose

C. which D. whom

  1. The Kingfisher group, ____________ name was changed from Woolworths earlier this year, includes about 720 high street shops.

A. whom B. whose

C. which D. that

  1. We drove past my old school, ____________ is celebrating its 100th anniversary this year.

A. where B. whom

C. whose D. which

  1. Canada, ____________ I spent most of my childhood, is a country of vast plains and heavy forested areas.

A. in which B. when

C. for which D. whom

  1. Mistletoe, ____________ is believed to have magic powers, is traditionally hung over doorways during the Christmas season.

A. that B. whom

Source: nongdanmo.com

C. which D. where

  1. Martin Stevenson, ____________ children I have been looking after since I started the university in London, is my history professor.

A. whose B. which

C. that D. whom

  1. Dalat, ____________ I paid a visit last summer vacation, is extremely magnificent.

A. whose B. which

C. where D. that

Viết lại những câu sau:

  1. Sydney is the largest Australian city. It is not the capital of Australia.
  2. John works with that other chap. I can’t remember his name.
  3. It gives me a good chance to improve my Italian. It has become a little bit rusty.

Đáp án:

  1. Dịch nghĩa: Bộ phim hay nhất của anh đấy, chiếc mà đã thắng lợi nhiều giải thưởng, là về cuộc thế của Gandhi.

Giảng giải:

– Căn cứ vào danh từ chỉ vật movie nên vị trí trống cần một đại từ quan hệ thay thế cho danh từ chỉ vật. Do đó, ta loại B,D. That ko xếp sau dấu phẩy nên ta loại A.

– Căn cứ vào động từ “love” nên vị trí trống cần một chủ ngữ.

Via @: nongdanmo.com

  1. Giảng giải: whose đứng giữa hai danh từ để chỉ mối quan hệ sở hữu, căn cứ vào ”group-nhóm” và “name-tên” đều là danh từ nên ta tiêu dùng whose đứng giữa chúng.
  1. Dịch nghĩa: Chúng tôi tài xế qua trường cũ của tôi, nơi sẽ kỷ niệm 100 năm của nó trong năm nay.

Giảng giải:

– Căn cứ vào danh từ chỉ vật school nên vị trí trống cần một đại từ quan hệ thay thế cho danh từ chỉ vật. Do đó, ta loại A,B,C.

– Căn cứ vào động từ “love” nên vị trí trống cần một chủ ngữ.

  1. Dịch nghĩa: “Canada, nơi tôi đã dành phần to thời thơ ấu của mình, là một quốc gia của đồng bằng rộng to và những khu vực rừng rậm.”

Giảng giải: Căn cứ vào Canada (địa điểm) ta cần một trạng từ chỉ nơi chốn

  1. Dịch nghĩa: Cây tầm gửi, được cho là với sức mạnh yêu thuật, theo truyền thống được treo trên những ô cửa trong mùa Giáng sinh.

Giảng giải:

– Căn cứ vào danh từ chỉ vật Mistletoe (cây tầm gửi) nên vị trí trống cần một đại từ quan hệ thay thế cho danh từ chỉ vật. Do đó, ta loại B,D.

– That ko xếp sau dấu phẩy nên ta loại A.

– Căn cứ vào động từ “is believed” nên vị trí trống cần một chủ ngữ.

  1. Dịch nghĩa: “Martin Stevenson, người với lũ trẻ mà tôi đã chăm sóc từ lúc tôi khởi đầu học đại học ở London, là giáo sư lịch sử của tôi.”

Giảng giải: whose đứng giữa hai danh từ để chỉ mối quan hệ sở hữu, căn cứ vào ”Martin Stevenson” và “children” đều là danh từ nên ta tiêu dùng whose đứng giữa chúng.

  1. Dịch nghĩa: Đà Lạt, nơi tôi đã tới thăm vào kỳ nghỉ hè năm ngoái, vô cùng tráng lệ.

Giảng giải: Ta với cấu trúc: visit + địa điểm nên ở vị trí trống cần một đại từ quan hệ thay thế cho danh từ chỉ vật và làm tân ngữ của câu.

  1. → Đáp án: Sydney, the largest Australian city, is not the capital of Australia.

Dịch nghĩa: Sydney là thành phường rộng nhất của nước Úc, ko phải là thủ đô của nước Úc.

  1. – Whose + noun: chiếc gì của người nào đó (chỉ sự sở hữu)

→ Đáp án: John, whose name I can’t remember, works with that other chap.

Dịch nghĩa: John, tên của người mà tôi ko thể nhớ, làm việc với người khác.

  1. thích: Ta tiêu dùng đại từ quan hệ which xếp sau dấu phẩy để thay thế cho cả một mệnh đề đứng trước dấu phẩy.

→ Đáp án: It gives me a good chance to improve my Italian, which has become a little bit rusty.

Dịch nghĩa: Nó cho tôi thời cơ cải thiện tiếng Ý, chiếc mà sắp đây đã bị hao mòn đi một tí rồi.

Ngữ pháp + Bài tập: Mệnh đề Danh Từ trong tiếng anh

Bài tập mệnh đề quan hệ những dạng trong kì thi THPT

Article post on: nongdanmo.com

Recommended For You

About the Author: Bảo