Tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài phân theo 2 trường hợp: cá nhân cư trú và không cư trú. Do vậy, nếu kế toán xác định không đúng đối tượng thì sẽ dẫn đến tính sai tiền thuế và quyết toán thuế cũng bị sai theo. Trong bài viết này, dịch vụ kế toán TinLaw sẽ hướng dẫn quý độc giả cách tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài một cách chi tiết nhất. Cùng theo dõi nhé!
1. Cách tính thuế TNCN người nước ngoài là cá nhân cư trú
Điều kiện để xác định người nước ngoài là cá nhân cư trú
Căn cứ theo Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người nước ngoài được xác định là cá nhân cư trú khi đáp ứng 1 trong các điều kiện sau đây:
- Cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
Trong đó:
+ Ngày đến được tính là 01 ngày cư trú và ngày đi được tính là 1 ngày cư trú. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam.
+ Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
+ Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
- Hoặc có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
1. Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
+ Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
+ Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
2. Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
+ Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
+ Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,… không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
Ví dụ 1: Ông Minjun là người Hàn Quốc đến Việt Nam làm việc liên tục từ ngày 01/01/2023 đến ngày 30/10/2023, ông Minjun kết thúc Hợp đồng lao động và về nước. Từ ngày 01/01/2023 đến khi về nước ông Minjun có mặt tại Việt Nam 200 ngày. Như vậy, năm 2023, ông Minjun được xác định là cá nhân cư trú.
⇒ Người nước ngoài chỉ cần đáp ứng một trong các điều kiện nêu trên thì đã được coi là cá nhân cư trú, không bắt buộc phải đáp ứng tất cả điều kiện.

Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nước ngoài là cá nhân cư trú:
Theo Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC, phạm vi xác định thu nhập chịu thuế TNCN như sau:
- Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
- Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
⇒ Như vậy, người nước ngoài là cá nhân cư trú phải đóng thuế thu nhập đối với tiền lương phát sinh tại Việt Nam, kể cả tiền lương phát sinh ở nước ngoài.
Cách tính thuế TNCN cho người nước ngoài cư trú
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài cư trú:
Thuế TNCN phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
Thuế suất |
Trong đó:
– Thu nhập tính thuế được tính như sau:
Thu nhập tính thuế |
= |
Thu nhập chịu thuế |
– |
Các khoản giảm trừ |
Trong đó:
+ Các khoản giảm trừ gồm: (1) giảm trừ gia cảnh; (2) giảm trừ đối với các khoản đống bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện; (3) giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học;
+ Thu nhập chịu thuế được tính như sau:
Thu nhập chịu thuế |
= |
Tổng thu nhập |
– |
Các khoản được miễn thuế |
+ Các khoản được miễn thuế xem chi tiết tại đây: Các khoản được miễn thuế thu nhập cá nhân
– Thuế suất thuế TNCN:
Các bạn dựa vào thu nhập tính thuế để xác định mức thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần dưới đây:
Bậc |
Thu nhập tính thuế/tháng |
Thuế suất |
Tính số thuế phải nộp |
|
Cách 1 |
Cách 2 |
|||
1 |
Đến 5 triệu đồng (trđ) |
5% |
0 trđ + 5% TNTT |
5% TNTT |
2 |
Trên 5 trđ đến 10 trđ |
10% |
0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ |
10% TNTT – 0,25 trđ |
3 |
Trên 10 trđ đến 18 trđ |
15% |
0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ |
15% TNTT – 0,75 trđ |
4 |
Trên 18 trđ đến 32 trđ |
20% |
1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ |
20% TNTT – 1,65 trđ |
5 |
Trên 32 trđ đến 52 trđ |
25% |
4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ |
25% TNTT – 3,25 trđ |
6 |
Trên 32 trđ đến 52 trđ |
30% |
9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ |
30 % TNTT – 5,85 trđ |
7 |
Trên 80 trđ |
35% |
18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ |
35% TNTT – 9,85 trđ |
Kỳ tính thuế đối với người nước ngoài cư trú:
Người nước ngoài có thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ áp dụng kỳ tính thuế theo năm.
- Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch.
- Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch.
Ví dụ: Bà Beatrix là chuyên gia người nước ngoài được cử sang công ty A tại Việt Nam làm việc lần đầu từ 30/7/2023. Tính đến 31/12/2023, bà ở Việt Nam 130 ngày. Sang năm 2023, từ 1/1 đến 1/4 bà Beatrix có mặt tại Việt Nam tổng cộng 60 ngày.
Căn cứ vào quy định ở trên:
- Kỳ tính thuế đầu tiên của bà Beatrix được xác định từ ngày 30/7/2023 đến hết ngày 30/7/2024.
- Kỳ tính thuế thứ hai được xác định từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2024.
2. Cách tính thuế TNCN cho người nước ngoài không cư trú
Doanh nghiệp trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập.
Điều kiện để xác định người ngước ngoài là cá nhân không cư trú
Cá nhân không cư trú là những cá nhân không đáp ứng những điều kiện là cá nhân cư trú.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Cách tính thuế TNCN cho cá nhân không cư trú
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân với thuế suất 20%.
Công thức tính:
Thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x 20%
Trong đó:
- Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú
Kỳ tính thuế TNCN Đối với cá nhân không cư trú
- Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập.
- Trường hợp cá nhân kinh doanh không cư trú có địa điểm kinh doanh cố định như cửa hàng, quầy hàng thì kỳ tính thuế áp dụng như đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh.
3. Quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài
♦ Người nước ngoài là cá nhân không cư trú KHÔNG phải quyết toán thuế TNCN khi rời Việt Nam.
Theo công văn 1657/TCT-TNCN ngày 20/04/2016 của Tổng cục thuế:
♦ Người nước ngoài là cá nhân cư trú thì phải quyết toán thuế TNCN trước khi xuất cảnh.
- Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
- Nếu là Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài.
– Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài.
– Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên là dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
– Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.
– Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Số thuế còn phải nộp trong năm tính thuế thứ 2 được xác định như sau:
Số thuế còn phải nộp năm tính thuế thứ 2 = Số thuế phải nộp của năm tính thuế thứ 2 – Số thuế tính trùng được trừ
Trong đó:
Số thuế phải nộp của năm tính thuế thứ 2 = Thu nhập tính thuế của năm tính thuế thứ 2 x Thuế suất thuế thu nhập cá nhân theo Biểu lũy tiến từng phần
Số thuế tính trùng được trừ = (Số thuế phải nộp trong năm tính thuế thứ nhất/12) x Số tháng tính trùng
Ủy quyền quyết toán thuế TNCN:
Nguyên tắc ủy quyền quyết toán thuế được áp dụng chung, không phân biệt là lao động Việt Nam hay nước ngoài. Cụ thể:
- Nếu có thu nhập duy nhất tại nơi làm việc thì có thể ủy quyền cho công ty quyết toán thay. >> Xem chi tiết: Hướng dẫn ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân
- Nếu có thu nhập từ hai nơi trở lên thì phải tự mình quyết toán. >> Xem chi tiết: Hướng dẫn tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Trên đây là cách tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài các bạn cần lưu ý. Hy vọng những thông tin trên đã cung cấp những thông tin hữu ích cho quý độc giả, đặc biệt là người nước ngoài và doanh nghiệp có lao động người nước ngoài.
Gọi ngay: 1900 633 306
— Cập nhật: 06-03-2023 — nongdanmo.com tìm được thêm bài viết Quyết Toán Thuế Thu Nhập Cá Nhân Cho Người Nước Ngoài từ website easybooks.vn cho từ khoá thuế thu nhập cá nhân với người nước ngoài.
Nếu là người dân Việt Nam, thuế thu nhập cá nhân thông thường sẽ từ 5%-35%. Vậy người nước ngoài khi cư trú hoặc không cư trú nhưng thu nhập phát sinh tại Việt Nam sẽ có mức thuế thu nhập cá nhân thế nào? Bài viết này Phần mềm kế toán EasyBooks sẽ chia sẻ thông tin về quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài. Mời Quý bạn đọc theo dõi ngay sau đây.
1. Đối tượng nước ngoài nào cần phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
Những đối tượng nước ngoài phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho nhà nước bao gồm:
- Người nước ngoài là cá nhân cư trú
- Người nước ngoài là cá nhân không cư trú
Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 đã quy định rõ như sau:
Người nước ngoài là cá nhân cư trú phải đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
- Đối tượng này có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính theo năm dương lịch hoặc 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Đối tượng có nơi cư trú thường xuyên tại Việt Nam, trong đó có nơi cư trú theo đăng ký thường trú hoặc thuê nhà theo hợp đồng thuê dài hạn với mục đích cư trú.
Vì vậy, người nước ngoài được gọi là cá nhân không cư trú là đối tượng không đáp ứng được 2 điều kiện trên. Cá nhân này có thu nhập từ tiền công, tiền lương phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của nhà nước.
2. Mức lương phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài
Theo Nghị quyết 954 và Thông tư 11 quy định như sau:
Đối với cá nhân cư trú phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi:
- Trường hợp 1: Không có người phụ thuộc
- Người nước ngoài ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/ tháng.
- Trường hợp 2: Có 1 người phụ thuộc
- Người nước ngoài ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên.
- Thu nhập tiền lương, tiền công trên 15,4 triệu đồng/ tháng.
- Trường hợp 3: Từ 2 người phụ thuộc trở lên
- Phải nộp thuế nếu thu nhập từ tiền lương, tiền công tăng thêm 4,4 triệu đồng/tháng
Đối với cá nhân không cư trú chỉ cần có thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ phải nộp với mức thuế suất 20%/ thu nhập chịu thuế.
Ngoài ra, nếu cá nhân không cư trú có đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo, khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo quy định thì được trừ khoản này.
3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài
Áp dụng cho cá nhân cư trú
Căn cứ theo Thông tư 111, số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tính theo công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp | = | Thuế suất | x | Thu nhập tính thuế |
Trong đó,
Thu nhập tính thuế được tính như sau:
Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân | = | Thu nhập chịu thuế | – | Các khoản giảm trừ |
Mức thuế suất được căn cứ theo biểu thuế lũy tiến toàn phần dành cho người nước ngoài có thu nhập từ tiền công như sau:
Đơn vị tiền tệ: Đồng
Áp dụng cho cá nhân không cư trú
Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập và được tính theo công thức sau:
Thuế TNCN phải nộp | = | Thu nhập chịu thuế | x | Thuế suất 20% |
Trong đó, thu nhập chịu thuế được xác định bằng tổng tiền lương, tiền thù lao, tiền công, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền công, tiền lương mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
4. Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài
Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài được phân chia thành các trường hợp sau:
- Thứ nhất, đối với người nước ngoài thu nhập từ các tổ chức quốc tế hoặc nước ngoài thì cần chứng minh thu nhập, xác nhận theo mẫu 20/TXN-TNCN của Thông tư số 156/2013/TT-BTC
- Thứ hai, đối với người nước ngoài chịu thuế phát sinh bên ngoài lãnh thổ Việt Nam yêu cầu nộp thêm giấy tờ liên quan khác trong hồ sơ khai quyết toán.
- Nếu cơ quan thuế nước ngoài không cung cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp thì người nộp thuế có nghĩa vụ chụp lại ảnh giấy chứng nhận khấu trừ thuế hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng thể hiện số thuế đã nộp ở nước ngoài. Cá nhân phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của mọi thông tin cung cấp.
5. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế
Đối với từng đối tượng sẽ quy định từng nơi nộp khác nhau.
Trường hợp 1: Người nước ngoài chỉ có thu nhập từ tiền công, tiền lương và thuộc diện khai thuế trực tiếp trong năm 2019 thì thực hiện nghĩa vụ nộp thuế tại Cục Thuế
Trường hợp 2: Người nước ngoài có thu nhập từ hai nơi trở lên và thuộc diện tự quyết toán thì nộp tại cơ quan quản lý trực tiếp chi trả thu nhập cuối cùng.
Trường hợp 3: Nộp tại Chi cục Thuế nơi cư trú nếu:
- Người nước ngoài thay đổi nơi làm việc nhưng không tính giảm trừ gia cảnh tại tổ chức làm việc cuối cùng.
- Không ký hợp đồng lao động hay ký hợp đồng với thời gian dưới 3 tháng
- Có thu nhập từ nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán thì không làm việc tại bất cứ đâu.
Trường hợp 4: Nộp tại Chi cục Thuế nơi kinh doanh nếu:
- Đối tượng nộp thuế là cá nhân hoặc một nhóm kinh doanh tại một địa điểm
- Người nước ngoài là đại lý có đăng ký kinh doanh
Trường hợp 5: Nếu người nước ngoài kinh doanh nhiều nơi thì hồ sơ sẽ được nộp tại nơi cấp mã số thuế đầu tiên
6. Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài
Theo quy định thông thường, thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân trễ nhất là vào ngày thứ 90 kể từ thời điểm kết thúc năm dương lịch.
Trên đây, EasyBooks đã chia sẻ đầy đủ thông tin về thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài. Mong rằng thông tin này hữu ích tới Quý bạn đọc. Chúc các bạn luôn thành công trong sự nghiệp, gặp nhiều may mắn, vui vẻ trong cuộc sống.
============
SoftDreams ra mắt Phần mềm kê khai EASYPIT Hỗ trợ nghiệp vụ kê khai Thuế TNCN theo quy định bắt buộc của pháp luật. Nếu bạn cần được tư vấn và hỗ trợ thêm, hãy liên hệ ngay cho đội ngũ chuyên môn của SoftDreams, chúng tôi cam kết hỗ trợ khách hàng kịp thời 24/7 trong suốt quá trình sử dụng phần mềm.
EASYPIT – Phần mềm kê khai đáp ứng đầy đủ nghiệp vụ lập Chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử
- Liên kết trực tiếp với cơ quan thuế
- Đáp ứng đầy đủ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Thông tư 78/2021/TT-BTC và Thông tư 37/2010/TT-BTC
- Cập nhật sớm nhất những chính sách mới của cơ quan thuế
- Tiết kiệm 80% thời gian nhập liệu, đảm bảo việc nộp chứng từ đúng hạn
- Tích hợp phần mềm hóa đơn điện tử EasyInvoice, phần mềm kế toán Easybooks và chữ ký số EasyCA
- Hỗ trợ báo cáo theo yêu cầu riêng của khách hàng
- Tự động hóa nghiệp vụ nhập liệu và lưu trữ chứng từ
- Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp hỗ trợ 24/7 kể cả ngày lễ tết
ĐĂNG KÝ DÙNG THỬ: PHẦN MỀM KÊ KHAI EASYPIT
Video giới thiệu chứng từ khấu trừ thuế TNCN EasyPIT
Để được tư vấn và hỗ trợ trực tiếp vui lòng liên hệ
Điện thoại: 1900 57 57 54
Email: contact@softdreams.vn
Facebook: Phần mềm kế toán EASYBOOKS
Group trao đổi:
— Cập nhật: 14-03-2023 — nongdanmo.com tìm được thêm bài viết Người lao động nước ngoài cư trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập nước ngoài và Việt Nam thì xác định thuế thu nhập cá nhân như thế nào? từ website thuvienphapluat.vn cho từ khoá thuế thu nhập cá nhân với người nước ngoài.
Thế nào là người nước ngoài cư trú và không cư trú tại Việt Nam?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong 01 năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở theo đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn (thuê để ở).
Người nước ngoài không đáp ứng đủ điều kiện của cá nhân cư trú thì được xác định là cá nhân không cư trú.
Cá nhân nước ngoài là cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
Người lao động nước ngoài cư trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập nước ngoài và Việt Nam thì xác định thuế thu nhập cá nhân như thế nào?
Người lao động nước ngoài cư trú tại Việt Nam có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bổ sung bởi Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC) về người nộp thuế thu nhập cá nhân như sau:
Theo đó, người lao động nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam có nghĩa vụ phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Đối với người lao động không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Bên cạnh đó, tại điểm a khoản 4 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam như sau:
– Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận (không bao gồm thu nhập được miễn thuế) cộng (+) các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người lao động (nếu có) trừ (-) các khoản giảm trừ.
Trường hợp người sử dụng lao động áp dụng chính sách “tiền thuế giả định”, “tiền nhà giả định” thì thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế không bao gồm “tiền thuế giả định”, “tiền nhà giả định”.
Trường hợp trong các khoản trả thay có tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện, nước và các dịch vụ kèm theo thực tế phát sinh, “tiền nhà giả định” (nếu có)).
Công thức xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi:
Thu nhập làm căn cứ quy đổi = Thu nhập thực nhận + Các khoản trả thay – Các khoản giảm trừ
Trong đó:
+ Thu nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không bao gồm thuế mà người lao động nhận được hàng tháng (không bao gồm thu nhập được miễn thuế).
+ Các khoản trả thay là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do người sử dụng lao động trả cho người lao động theo hướng dẫn tại điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
+ Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 15 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Kỳ tính thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam được quy định thế nào?
Căn cứ vào Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (một số quy định được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012) quy định về kỳ tính thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam như sau:
– Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
– Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
– Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
— Cập nhật: 16-03-2023 — nongdanmo.com tìm được thêm bài viết Hướng dẫn xác định cá nhân cư trú và thuế suất thuế TNCN đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam? từ website thuvienphapluat.vn cho từ khoá thuế thu nhập cá nhân với người nước ngoài.
Thuế TNCN là gì?
Thuế thu nhập cá nhân (Personal income tax) là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ.
Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng trong, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.
Đối tượng nào phải nộp thuế TNCN?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC) quy định về người nộp thuế như sau:
Theo đó, người nộp thuế TNCN được hướng dẫn theo quy định nêu bên trên.
Hướng dẫn xác định cá nhân cư trú và thuế suất thuế TNCN đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam? (Hình từ internet)
Hướng dẫn xác định cá nhân cư trú và thuế suất thuế TNCN đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam?
Căn cứ theo hướng dẫn tại Công văn 3393/CTTPHCM-TTHT năm 2021 hướng dẫn xác định cá nhân cư trú và thuế suất thuế TNCN đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau:
Trả lời văn bản số 0121/CV-VTC của Công ty về việc giải đáp chính sách thuế TNCN của chuyên gia Nhật Bản, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Theo đó, việc xác định cá nhân cư trú và thuế suất thuế TNCN đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau:
– Đối với việc xác định ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam của người lao động nước ngoài được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến Việt Nam.
– Đối với việc xác định kỳ tính thuế TNCN, trường hợp người lao động là cá nhân không cư trú kỳ tính thuế được tính theo từng lẫn phátsinh thu nhập, trường hợp người lao động là cá nhân cư trú kỳ tính thuế được xác định theo năm theo quy định tại Điều 6 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Đối với việc xác định cá nhân cư trú và thuế suất thuế TNCN của người lao động nước ngoài:
– Trường hợp năm 2019 và 2020, người lao động nước ngoài ở Việt Nam dưới 183 ngày và cung cấp giấy xác nhận là cá nhân cư trú tại nước ngoài của Cơ quan Thuế nước ngoài, thì người lao động nước ngoài được xác định là cá nhân không cư trú, thuế thu nhập cá nhân được xác định theo quy định tại Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
– Trường hợp năm 2021, người lao động nước ngoài ở Việt Nam trên 183 ngày, đủ điều kiện xác định là cá nhân cư trú tại Việt Nam trong năm 2021 theo quy định tại Điều 1 Thông tư 10/2013/TT-BTC, thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch và áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, trên đây là hướng dẫn xác định cá nhân cư trú và thuế suất thuế TNCN đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà bạn có thể tham khảo.
— Cập nhật: 17-03-2023 — nongdanmo.com tìm được thêm bài viết THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VỚI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI PHƯƠNG THỨC KÊ KHAI VÀ NỘP THUẾ từ website vivabcs.com.vn cho từ khoá thuế thu nhập cá nhân với người nước ngoài.
Chúng tôi xin đưa ra một số điểm quan trọng về việc tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài sau đây:
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
Có 09 loại thu nhập chịu thuế:
1) Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ kinh doanh
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực công nghiệp như: sản xuất hàng hóa, dịch vụ, xây dựng, nhà hàng, các dịch thuê nhà, quyền sử dụng đất, cho thuê mặt nước và các tài sản khác.
- Thu nhập từ hoạt động ngành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép kinh doanh hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
2) Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương và tiền công do người sử dụng lao động trả
- Tiền lương, tiền công, và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công được trả bằng hình thức tiền mặt hoặc hình thức khác.
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp.
- Các khoản thù lao.
- Tiền công có được từ việc hoạt động đại lý, môi giới, tiền thưởng từ giải thưởng nghiên cứu khoa học và kỹ thuật, giải thưởng dự án, sáng chế, phát minh theo quy định liên quan về quyền sở hữu trí tuệ, tiền thưởng từ giải thưởng trình diễn nghệ thuật, giải thưởng thể thao, các khoản có được từ việc dạy học, quảng cáo, hoặc các khoản có được từ dịch vụ khác, và các khoản tiền công khác.
- Tiền nhận được từ việc tham gia Hiệp hội kinh doanh, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Hội đồng quản lý, Hiệp hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
- Các khoản tiền mặt hoặc không phải tiền mặt không phải là tiền lương mà người sử dụng lao động phải trả bao gồm: các khoản thanh toán tiền nhà, điện, nước và các dịch vụ khác (nếu có); các khoản bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tự chọn, quỹ hưu trí mà người sử dụng lao động trả thay cho người lao động; phí thành viên và các khoản phí phục vụ cá nhân khác như: chăm sóc sức khỏe, thể thao, vui chơi, giải trí, các khoản chi cho văn phòng phẩm, công tác, điện thoại, trang phục mà vượt quá giới hạn Nhà nước quy định; Khen thưởng bằng tiền mặt hoặc không bằng tiền mặt, bao gồm cả phần thưởng dưới hình thức chứng khoán.
3) Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ đầu tư vốn
- Tiền lãi cho vay từ các tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và nhóm cá nhân kinh doanh theo các hợp đồng hoặc thỏa thuận cho vay.
- Lợi tức cổ phần thu được từ việc góp vốn.
- Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác bao gồm góp vốn bằng tài sản, uy tín, quyền sử dụng đất, bằng sáng chế.
- Thu nhập từ lợi tức trả bằng trái phiếu, thu nhập từ lợi nhuận tái đầu tư.
4) Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ việc chuyển nhượng vốn
- Lợi nhuận phát sinh từ việc góp vốn vào Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), Công ty hợp danh, Hợp tác xã, Hợp đồng hợp tác kinh doanh, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, và các tổ chức khác.
- Thu nhập phát sinh từ chuyển nhượng chứng khoán bao gồm: chuyển nhượng cổ phần quyền chọn mua cổ phần, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ, và các loại chứng khoán khác theo Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp.
5) Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ chuyển nhượng Bất động sản
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở, bao gồm nhà ở hình thành trong tương lai.
- Thu nhập từ quyền thuê đất, thuê mặt nước.
- Thu nhập từ ủy thác quản lý bất động sản, nếu một cá nhân được ủy thác quản lý bất động sản thì người đó có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc các quyền khác tương đương với chủ sở hữu bất động sản.
6) Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ trúng thưởng
- Trúng thưởng xổ số.
- Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi mua sản phẩm hoặc dịch vụ theo Luật Thương mại.
- Trúng thưởng trong các hình thức cá cược được quy định bởi pháp luật.
- Trúng thưởng trong casino được quy định bởi pháp luật.
7) Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ bản quyền
Thu nhập từ bản quyền là những thu nhập từ việc chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ theo Luật sở hữu trí tuệ, thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo Luật chuyển giao công nghệ, cụ thể:
- Các đối tượng của Luật sở hữu trí tuệ.
- Các đối tượng chuyển giao công nghệ.
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
8) Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ thừa kế
- Thừa kế chứng khoán, phần vốn, quyền chọn mua cổ phần, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật chứng khoán; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp.
- Thừa kế phần vốn trong các tổ chức kinh tế và kinh doanh: số vốn góp trong Công ty trách nhiệm hữu hạn, Hợp tác xã, Công ty hợp danh, Hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong Doanh nghiệp tư nhân và kinh doanh của cá nhân; vốn trong các hiệp hội và quỹ được thành lập theo pháp luật, hoặc toàn bộ phần kinh doanh nếu doanh nghiệp tư nhân thuộc sở hữu của cá nhân.
- Thừa kế bất động sản: quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà ở bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, các cơ sở hạ tầng gắn liền với đất, bao gồm các kiến trúc trên bản vẽ; quyền thuê đất hoặc mặt nước; các thu nhập từ các hình thức thừa kế bất động sản khác.
- Thừa kế quyền sở hữu và quyền sử dụng các tài sản phải đăng ký theo quy định của pháp luật (ô tô, xe máy, tàu thuyền, xuồng, tàu cao tốc, thuyền buồm, du thuyền, máy bay, súng săn, súng thể thao).
9) Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ nhận quà tặng
- Thu nhập từ việc nhận quà tặng là những thu nhập mà cá nhân nhận được từ tổ chức và cá nhân ở Việt Nam hay ở nước ngoài, cụ thể:
- Quà tặng là chứng khoán: cổ phần, quyền được chọn mua cổ phần, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ, và các loại chứng khoán khác theo Luật Chứng khoán; cổ phiếu của cá nhân trong Công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
- Quà tặng là vốn trong các tổ chức kinh tế và kinh doanh: vốn góp trong Công ty trách nhiệm hữu hạn, Hợp tác xã, Công ty hợp danh, Hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong Doanh nghiệp tư nhân và kinh doanh của cá nhân; vốn trong các hiệp hội và quỹ được thành lập theo pháp luật, hoặc toàn bộ phần kinh doanh nếu doanh nghiệp tư nhân thuộc sở hữu của cá nhân.
- Quà tặng là bất động sản: quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, quyền sở hữu nhà ở, bao gồm nhà ở hình thành trong tương lai, các cơ sở hạ tầng gắn liền với đất, bao gồm cả kiến trúc trên bản vẽ; quyền cho thuê đất hoặc mặt nước; các thu nhập từ các hình thức thừa kế bất động sản khác.
- Quyền sở hữu và quyền sử dụng các tài sản phải đăng ký theo quy định của pháp luật (ô tô, xe máy, tàu thuyền, xuồng, tàu cao tốc, thuyền buồm, du thuyền, máy bay, súng săn, súng thể thao).
KHAI THUẾ VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Người nộp thuế, cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài phải kê khai và quyết toán thuế theo các thủ tục ở địa phương. Các quy định về kê khai thuế trong một số trường hợp:
1) Người lao động nước ngoài phải khai thuế thu nhập cá nhân trực tiếp tại cơ quan thuế
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương và phải kê khai thuế trực tiếp tại các cơ quan thuế bao gồm: Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương do các tổ chức quốc tế, đại sứ quán, lãnh sự quán ở Việt Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý; Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương từ các tổ chức và cá nhân nước ngoài phải kê khai thuế theo quý trực tiếp tại các cơ quan thuế.
- Nếu người lao động không làm việc đủ 12 tháng hoặc có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ các công ty khác thì trong trường hợp này, người lao động không thể yêu cầu người nộp thuế quyết toán thuế thay cho họ và phải khai thuế trực tiếp tại các cơ quan thuế. Để khai thuế, cá nhân phải chuẩn bị Thư xác nhận thu nhập từ người nộp thuế trước + Chứng từ khấu trừ thuế tại nguồn thu nhập dựa trên thu nhập (có biên lai khấu trừ). Dựa trên thu nhập từ công ty hiện tại và các nguồn thu nhập khác có Chứng từ khấu trừ thuế, cá nhân cần chuẩn bị Tờ khai Quyết toán thuế năm và khai thuế trực tiếp tại cơ quan thuế. Đây không phải là trách nhiệm của người sử dụng lao động mà là vấn đề cá nhân của người lao động (có nghĩa rằng, quyết toán thuế cuối cùng của công ty sẽ không bao gồm bản quyết toán thuế của cá nhân đó).
2) Người lao động nước ngoài sẽ nộp thuế theo phương thức lũy tiến hoặc theo tỷ lệ cố định
- Để xác định phương thức kê khai thuế thu nhập cá nhân (PIT) hợp lệ cho người nước ngoài, cơ quan thuế sẽ dựa trên hộ chiếu, hợp đồng lao động, thư bổ nhiệm / chứng từ khấu trừ thuế, hợp đồng thuê nhà.
- Tuỳ theo trường hợp là cá nhân cư trú hay không cư trú thì cũng phải kê khai và quyết toán thuế TNCN cho các thu nhập phát sinh ở Việt Nam hoặc thu nhập toàn cầu. Các khoản chịu thuế / thuế suất giữa cá nhân cư trú và không cư trú là hoàn toàn khác nhau. Việc không kê khai thuế TNCN rõ ràng và hợp lệ sẽ dẫn đến các khoản tiền phạt cho cơ quan thuế trong những năm tiếp theo.
- Một nhà tư vấn tốt sẽ hỗ trợ khách hàng quản lý hồ sơ nhân viên / các báo cáo theo yêu cầu pháp luật cũng như các báo cáo / kê khai để đảm bảo các hồ sơ phải chính xác ngay từ ban đầu và cho 3 hoặc 5 năm tiếp theo.
3) Các trường hợp phổ biến người trả thu nhập phải thực hiện khai thuế thu nhập cá nhân
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài khai thuế theo tháng hoặc theo quý. Trường hợp trong tháng hoặc trong quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải khai thuế.
- Việc kê khai thuế theo tháng hoặc theo quý sẽ được xác định một lần kể từ tháng đầu tiên có phát sinh khấu trừ thuế, và được áp dụng cho cả năm tính thuế.
4) Các trường hợp phổ biến về việc cá nhân cư trú có các khoản thu nhập từ tiền lương và kinh doanh phải kê khai thuế thu nhập cá nhân
Cá nhân cư trú, hoặc nhóm cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh phải khai thuế trực tiếp tại các cơ quan thuế bao gồm: cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương thức kê khai là cá nhân, nhóm cá nhân thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ; và cá nhân, nhóm cá nhân không tách biệt các khoản chi phí với doanh thu thì khai thuế theo quý; cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
Phương thức khoán là những người không thực hiện đúng quy định pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế thực hiện khai thuế theo năm; những cá nhân kinh doanh lưu động phải kê khai thuế theo từng lần phát sinh thu nhập; cá nhân kinh doanh mà sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số khai thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài theo từng lần phát sinh thu nhập; cá nhân không kinh doanh mà có phát sinh hoạt động bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ mà cần phải phát hành hóa đơn cho khách hàng phải kê khai thuế theo từng lần phát sinh thu nhập; cá nhân hoặc nhóm cá nhân có thu nhập từ việc cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, cho thuê mặt nước và các loại tài sản khác phải khai thuế theo quý hoặc theo từng lần phát sinh.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, kinh doanh phải quyết toán thuế khi phát sinh số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ các trường hợp sau:
- Cá nhân có số thuế phải nộp thấp hơn số thuế tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau;
- Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh chỉ có một nguồn thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương thức khoán;
- Cá nhân hoặc hộ gia đình chỉ có một nguồn thu nhập từ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất đã khai thuế, nộp thuế tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê;
- Người lao động ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng không quá 10 triệu đồng trong năm, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;
- Người lao động ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên mà có thêm nguồn thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất, có mức doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
Người lao động có thể ủy quyền tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay cho mình trong trường hợp:
- Người lao động chỉ có thu nhập từ tiền lương từ hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên và thực tế đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm ủy quyền quyết toán, cho dù cá nhân đó không làm việc đủ 12 tháng trong năm;
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
5) Nguyên tắc khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với một số trường hợp
- Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh ở nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân ở nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không được vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh ở nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên là dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên, kỳ tính thuế đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày vào Việt Nam, kỳ tính thuế lần hai là theo năm dương lịch.
- Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.
- Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Số tiền còn phải nộp trong năm tính thuế thứ hai được xác định như sau:
- Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
- Đối với cá nhân cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước và tài sản khác thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài.
- Trường hợp cá nhân khai thuế theo quý hoặc khai thuế theo từng lần phát sinh đối với hợp đồng có kỳ hạn thanh toán từ 01 năm trở xuống thì thực hiện quyết toán thuế như đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương thức kê khai.
- Cá nhân có thu nhập từ đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu thuộc diện quyết toán thuế.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh nhưng thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.
- Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh không cư trú nhưng có địa điểm kinh doanh cố định trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện khai thuế, quyết toán thuế như đối với cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh là đối tượng cư trú.
THUẾ SUẤT
1) Cá nhân cư trú:
- Cá nhân có mặt từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó có ngày đến và ngày đi được tính là 01 ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và rời khỏi Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
- Cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam:
- Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
- Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú, hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng các điều kiện nêu trên.
2) Thuế suất và cách tính thuế đối với cá nhân không cư trú
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú.
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài từ tiền lương, tiền công trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam sẽ được tính như sau:
a) Đối với trường hợp cá nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ luật Lao động của Việt Nam.
b) Đối với trường hợp cá nhân nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
3) Thuế suất và căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, tiền công, tiền lương là các khoản thu nhập có thể đánh giá được và thuế suất. Các khoản thu nhập có thể đánh giá được tương đương với các khoản thu nhập chịu thuế trừ (-) đi các khoản giảm trừ sau:
- Các khoản giảm trừ gia cảnh.
- Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện.
- Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo và khuyến học.
4) Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, cụ thể:
Bậc | Thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
VIVA BUSINESS CONSULTING
VIVA BUSINESS CONSULTING là công ty tư vấn doanh nghiệp được tín nhiệm bởi hằng ngàn khách hàng danh tiếng từ năm 2006. Dịch vụ của VIVA là sự kết hợp đồng thời của: Luật pháp trong kinh doanh – Kế toán và quản lý thuế – Quản trị quan hệ lao động – Tài chính doanh nghiệp – Thủ tục hành chính trong kinh doanh. Năng lực của chúng tôi giúp khách hàng lường trước các rủi ro, tối ưu chi phí, kiến tạo lợi thế kinh doanh.
Chúng tôi liên tục cải tiến và tích hợp năng lực để tạo ra giá trị gia tăng cho từng khách hàng bằng cách cung cấp các dịch vụ theo cách may đo và độc quyền liên quan đến việc gia nhập thị trường và tuân thủ kinh doanh, giúp giữ tín nhiệm doanh nghiệp theo cách tối ưu, xuyên suốt theo qui định tại Việt Nam.
VIVA đã phục vụ thành công nhiều ngàn khách hàng là những doanh nghiệp, doanh nhân hàng đầu đến từ các Nhật Bản, Hoa Kỳ, Châu Âu, Singapore, Hongkong, Trung Quốc… dưới các mô hình công ty có vốn đầu tư nước ngoài, Văn phòng đại diện nước ngoài, Chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Chúng tôi đồng thời cung cấp dịch vụ giúp các doanh nghiệp Việt Nam, doanh nhân Việt Nam phát triển kinh doanh theo cách bền vững và tối ưu.
- Doanh nghiệp tại Việt Nam: Giao dịch liên kết
- 4 bước thành lập văn phòng đại diện nước ngoài ở Việt Nam
- Giấy phép lao động tại Việt Nam – các qui định và hướng dẫn
- Thuế tại Việt Nam – Những điều cần biết
- Các khoản thu nhập không chịu thuế người lao động cần biết (p1)
- Các khoản thu nhập không chịu thuế người lao động cần biết (p2)
- Thẻ tạm trú cho người nước ngoài ở Việt Nam – những đIều cần biết
- Các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương người lao động cần biết
- Hồ sơ và thủ tục tuân thủ dành cho người lao động nước ngoài tại Việt Nam
- Trưởng văn phòng đại diện – chi nhánh tại Việt Nam, quyền và nghĩa vụ cơ bản
- Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Các thủ tục tuân thủ theo qui định địa phương đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
— Cập nhật: 18-03-2023 — nongdanmo.com tìm được thêm bài viết [Mới] Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài về nước từ website www.meinvoice.vn cho từ khoá thuế thu nhập cá nhân với người nước ngoài.
Quá trình quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài đang làm việc tại các doanh nghiệp được quy định và thực hiện như thế nào? Điều kiện và thời điểm quyết toán thuế TNCN cho nhóm đối tượng này ra sao? Cùng hóa đơn điện tử MISA MeInvoice tìm hiểu những điểm cần lưu ý trong bài viết sau đây nhé!
1. Xác định các trường hợp quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài
Trên thực tế, lao động người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được phân ra thành nhiều trường hợp khác nhau. Chính vì thế, tương ứng với từng trường hợp cụ thể sẽ cách quyết toán thuế TNCN khác nhau.
1.1. Quyết toán thuế TNCN cho cá nhân là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam
Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam được quy định là người mang quốc tịch của một nước khác, không có quốc tịch Việt Nam mà cư trú, làm ăn và sinh sống lâu dài ở Việt Nam. Nếu người nước ngoài muốn được phép cư trú hợp pháp tại Việt Nam thì phải xin cấp thẻ thường trú.
Đối với việc quyết toán thuế TNCN, cá nhân là người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam sẽ phải thực hiện đầy đủ các quy định tại thời điểm phát sinh thu nhập chịu thuế giống như công dân Việt Nam. Trường hợp người lao động nước ngoài nhận được thu nhập bằng đồng ngoại tệ thì theo quy định phải quy đổi sang đồng tiền Việt theo tỷ giá bình quân.
Điều kiện để một cá nhân được xem là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam:
– Thứ nhất: Cá nhân là người nước ngoài phải có mặt tại Việt Nam tối thiểu từ 183 ngày trở lên trong 12 tháng liên tục hoặc 1 năm kể từ ngày đầu tiên. Ngày cá nhân đến Việt Nam và rời khỏi được tính là 1 ngày.
– Thứ hai: Tại Việt Nam, cá nhân là người nước ngoài phải có nơi ở thường xuyên. Trong đó, họ phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về việc đăng ký thường trú. Nghĩa là có nơi ở đăng ký và được ghi trong Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú được cấp bởi Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an; hoặc thuê nhà để ở với thời hạn hợp đồng cho thuê từ tối thiểu 90 ngày trở lên trong năm tính thuế theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Hướng dẫn cách tính thuế cho người nước ngoài cư trú:
– Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ký kết hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người đó được tính theo biểu thuế suất lũy tiến từng phần như sau: (ĐVT: triệu đồng)
Bậc thuế | Phần TNTT/tháng | Thuế suất (%) | Cách tính thuế phải nộp |
1 | Đến 5 | 5 | 5% x TNTT |
2 | Trên 5 đến 10 | 10 | 10% x TNTT – 0.25 |
3 | Trên 10 đến 18 | 15 | 15% x TNTT – 0.75 |
4 | Trên 18 đến 32 | 20 | 20% x TNTT – 1.65 |
5 | Trên 32 đến 52 | 25 | 25% x TNTT – 3.25 |
6 | Trên 52 đến 80 | 30 | 30% x TNTT – 5.85 |
7 | Trên 80 | 35 | 35% x TNTT – 9.85 |
– Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ký kết hợp đồng lao động dưới 3 tháng thì tính thuế theo biểu Toàn phần x Thuế suất 10%.
1.2. Quyết toán thuế TNCN cho cá nhân là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam
Lao động là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam tức là không đáp ứng đủ các điều kiện cư trú tại Việt Nam ở trên thì phải thực hiện quyết toán thuế TNCN theo quy định như sau:
– Người lao động làm việc tại Việt Nam là sự có mặt của cá nhân đó tại lãnh thổ Việt Nam dưới 183 ngày trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục được tính kể từ ngày đầu tiên người đó có mặt tại Việt Nam (căn cứ vào ngày nhập cảnh được đóng dấu trên Hộ chiếu).
– Người lao động nước ngoài không có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, không đăng ký chỗ ở thường trú theo quy định của pháp luật hoặc không có hợp đồng thuê nhà dài hạn tại Việt Nam.
Ví dụ: Ông Wichapas là người Thái Lan đến Việt Nam làm đầu bếp từ ngày 18/3/2018. Trong năm 2018 tính đến ngày 31/12/2018, ông hiện diện tại Việt Nam tổng cộng 163 ngày. Vì thời gian ông ở Việt Nam dưới 183 ngày nên trong trường hợp này ông được xác định là cá nhân không cư trú.
Trong đó:
– Trường hợp cá nhân là người nước ngoài không cư trú ủy quyền quyết toán thuế: Cá nhân đó có thu nhập tại tổ chức với hợp đồng từ 3 tháng thì vào thời điểm quyết toán thuế TNCN sẽ có thể ủy quyền thực hiện quyết toán thuế. Đơn vị nhận ủy quyền quyết toán sẽ chỉ thực hiện quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập mà cá nhân được tổ chức chi trả.
– Trường hợp cá nhân là người nước ngoài không cư trú trực tiếp quyết toán thuế: Cá nhân đó có thu nhập từ tiền lương, kinh doanh hoặc từ nhiều người chịu thuế mà có số thuế phải nộp thừa hoặc nộp thêm hoặc bù trừ vào những kỳ khai tiếp theo thì tự quyết toán thuế TNCN.
Hướng dẫn cách tính thuế cho người nước ngoài không cư trú:
Cho dù Hợp đồng lao động của người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam có thời hạn ký kết dưới 3 tháng hay từ 3 tháng trở lên thì đều tính thuế theo biểu Toàn phần x Thuế suất 20%:
[Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế TNCN x Thuế suất 20%] |
Lưu ý: Thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú là thu nhập phát sinh tại lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt tổ chức hoặc nơi chi trả thu nhập này. Phần thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú thì không phải thực hiện quyết toán.
Ngoài ra, đối với trường hợp đặc biệt là người nước ngoài hiện diện tại lãnh thổ Việt Nam dưới 183 ngày tính trong năm dương lịch đầu tiên nhưng lại từ 183 ngày tính trong 12 tháng liên tục thì thực hiện quyết toán thuế TNCN theo các quy định riêng.
1.3. Quyết toán thuế TNCN cho cá nhân là người nước ngoài nghỉ việc
Cá nhân là người nước ngoài nghỉ việc tức là người không làm việc tại tổ chức này nhưng vẫn làm việc tại tổ chức khác ở Việt Nam. Lúc này, tổ chức chi trả thu nhập (tiền lương, tiền công) được ủy quyền thực hiện quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài nghỉ việc. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật thì trong trường hợp này vẫn phải cân nhắc, đánh giá xem người nước ngoài đó có đang cư trú tại Việt Nam hay không.
Đối với người lao động nước ngoài có thu nhập vãng lai từ nhiều nguồn khác nhau thì phải tự thực hiện quyết toán thuế TNCN theo quy định, chứ không được ủy quyền.
Tìm hiểu thêm:
|
1.4. Quyết toán thuế TNCN cho cá nhân là người nước ngoài về nước
Quy định về quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài về nước được áp dụng trong trường hợp trước đó cá nhân là đối tượng cư trú tại Việt Nam, có thu nhập từ tiền lương tiền công tại Việt Nam và có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên đồng thời đã đăng ký tạm trú thì cần phải quyết toán thuế TNCN.
Trước khi xuất cảnh về nước, cá nhân có trách nhiệm thực hiện khai báo thuế với cơ quan. Tổ chức nơi chi trả thu nhập là nơi cá nhân sẽ ủy quyền quyết toán thuế TNCN. Trong trường hợp này, thời hạn để nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày người nước ngoài xuất cảnh.
2. Điều kiện thực hiện quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài
Không phải người lao động nước ngoài nào tại Việt Nam cũng phải thực hiện quyết toán thuế TNCN, do đó, doanh nghiệp phải nắm vững các quy định để tránh nhầm lẫn hoặc sai sót.
Điều kiện tiên quyết phải có để thực hiện kê khai quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài bao gồm:
– Cá nhân cư trú phải có thu nhập từ tiền công, tiền lương; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh thì mới phải quyết toán thuế TNCN. Trong đó, số thuế phải nộp lớn hơn thuế đã khấu trừ và phải có yêu cầu hoàn số thuế nộp thừa hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
– Hoặc cá nhân là người nước ngoài cư trú sau khi kết thúc hợp đồng lao động tại Việt Nam thì cũng cần phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân trước khi xuất cảnh về nước.
3. Thủ tục thực hiện quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài
Các điều khoản về quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài, bao gồm hồ sơ, thời điểm và địa điểm nộp hồ sơ đều được quy định chi tiết và rõ ràng trong thông tư của Bộ Tài chính.
Tuy vậy, để giúp người đang cần thực hiện quyết toán thuế có thể nắm bắt thông tin một cách nhanh nhất thì AMIS MISA xin tóm gọi lại thủ tục quyết toán như sau:
Thủ tục thực hiện quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài | |
Hồ sơ khai quyết toán thuế | Hồ sơ được chia thành 3 trường hợp cụ thể. Mỗi trường hợp sẽ có mẫu giấy kê khai khác nhau, cụ thể là:
– Trường hợp cá nhân là người nước ngoài nhận thu nhập từ tổ chức quốc tế hay nhận thu nhập từ nước ngoài thì cần phải có bằng chứng chứng minh hoặc xác nhận về khoảng tiền đã trả. Kèm theo đó là thư xác nhận thu nhập theo mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. – Trường hợp cá nhân là người nước ngoài chịu thuế phát sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam sẽ phải nộp thêm giấy tờ liên quan khác được yêu cầu trong hồ sơ khai quyết toán. – Thực tế, cơ quan thuế ở nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp thì cá nhân phải chụp lại hình ảnh giấy chứng nhận khấu trừ thuế hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng thể hiện rõ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Tất cả những bản chụp này phải được cá nhân đó cam kết và chịu trách nhiệm về tính xác thực. |
Địa điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế | – Nộp hồ sơ tại Cục Thuế nếu người nước ngoài chỉ nhận thu nhập từ tiền công, tiền lương và người đó thuộc diện khai thuế trực tiếp trong năm 2019.
– Nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý trực tiếp tổ chức đã chi trả thu nhập cuối cùng đối với trường hợp người nước ngoài nhận thu nhập từ 02 nơi trở lên và người đó thuộc diện tự quyết toán. – Nộp hồ sơ tại chi cục thuế nơi cư trú nếu người nước ngoài thay đổi nơi làm việc nhưng không tính giảm trừ gia cảnh tại tổ chức làm việc cuối cùng. Bên cạnh đó, đối với một số trường hợp như người nước ngoài không ký hợp đồng lao động hay ký hợp đồng dưới 3 tháng hoặc nhận thu nhập từ nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán thì không làm việc ở đâu kỳ đâu hết thì cần nộp hồ sơ quyết toán tại nơi người nước ngoài cư trú. – Nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế nơi kinh doanh nếu rơi vào các trường hợp sau:
– Nộp hồ sơ tại nơi cấp mã số thuế đầu tiên nếu cá nhân là người nước ngoài kinh doanh ở nhiều nơi. |
Thời hạn nộp hồ sơ | Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN sẽ được Nhà nước công bố sau khi kết thúc kỳ đóng thuế của năm đó. |
1. [Mới] Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN online |
2. [Mới] Hướng dẫn hạch toán thuế thu nhập cá nhân chi tiết |
3. Lời kết
Trên đây là các quy định mà doanh nghiệp cần chú ý về quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài. Nếu thấy bài viết này hữu ích, hãy chia sẻ thêm tới những người khác bạn nhé.
Ngoài ra, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu chuyển đổi và sử dụng chứng từ thuế TNCN điện tử theo Nghị định 123, Thông tư 78, Công ty cổ phần MISA đã phát hành phần mềm MISA AMIS Thuế TNCN đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ chứng từ điện tử mới nhất, cùng với nhiều lợi ích tuyệt vời như:
- Cung cấp bộ hồ sơ đăng ký mẫu theo Thông tư 78, đơn vị sử dụng mẫu này nộp đăng ký với Cơ quan thuế.
- Đáp ứng thiết lập mẫu, lập và ký điện tử mẫu chứng từ khấu trừ theo Nghị định 123, Thông tư 78.
- Xử lý các chứng từ đã lập khi có sai sót.
- Lập và nộp bảng kê sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gửi Cơ quan thuế.

Video giới thiệu phần mềm MISA Amis Thuế TNCN
Nếu Quý doanh nghiệp quan tâm và có nhu cầu tư vấn miễn phí về phần mềm MISA AMIS Thuế TNCN, hãy nhanh tay đăng ký tại đây, chúng tôi sẽ liên hệ lại trong thời gian sớm nhất:
Website: https://nongdanmo.com
Facebook: https://facebook.com/nongdanmocom
Twitter: @nongdanmocom
Copyright © 2023 | Design by NongDanMo