
Thông tư này hướng dẫn về người nộp lệ phí môn bài, những trường hợp miễn lệ phí môn bài, mức thu lệ phí môn bài và khai, nộp lệ phí môn bài.
Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, tư nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, nhà cung cấp quy định tại Điều Hai Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài, trừ những trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài và hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư này.
Những trường hợp được miễn lệ phí môn bài thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài. Riêng những trường hợp miễn lệ phí môn bài quy định tại khoản 1, khoản Hai Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP xác định như sau:
1. Tư nhân, nhóm tư nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh với doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống. Mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định tư nhân, nhóm tư nhân, hộ gia đình được miễn lệ phí môn bài là tổng doanh thu tính thuế thu nhập tư nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập tư nhân.
2. Tư nhân, nhóm tư nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh ko thường xuyên; ko với địa điểm kinh doanh khăng khăng.
Kinh doanh ko thường xuyên; ko với địa điểm kinh doanh khăng khăng thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản Một Điều 3 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế trị giá gia tăng và thuế thu nhập tư nhân đối với tư nhân trú ngụ với hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập tư nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của những Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của những Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của những Nghị định về thuế.
Tư nhân, nhóm tư nhân, hộ gia đình ko với địa điểm kinh doanh khăng khăng hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả trường hợp tư nhân là xã viên hợp tác xã và hợp tác xã đã nộp lệ phí môn bài theo quy định đối với hợp tác xã; tư nhân trực tiếp thỏa thuận làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán đúng giá thực hiện khấu trừ thuế tại nguồn; tư nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập tư nhân.
Điều 4. Mức thu lệ phí môn bài
1. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, nhà cung cấp như sau:
a) Tổ chức với vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 (ba triệu) đồng/năm;
b) Tổ chức với vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 (hai triệu) đồng/năm;
c) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm.
Vốn điều lệ tổ chức | Lệ phí môn bài/năm | Tiểu mục |
Trên 10 tỷ | 3.000.000vnđ | 2862 |
Dưới 10 tỷ | 2.000.000vnđ | 2863 |
CN, VPĐD, địa điểm kinh doanh… | 1.000.000vnđ | 2864 |
Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hướng dẫn tại khoản này căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng thực đăng ký kinh doanh hoặc ghi trong giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp hoặc ghi trong điều lệ hợp tác xã. Trường hợp ko với vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng thực đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
Tổ chức nêu tại điểm a, b khoản này với thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.
Trường hợp vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư được ghi trong giấy chứng thực đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng thực đăng ký đầu tư bằng ngoại tệ thì quy đổi ra tiền đồng Việt Nam để làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài theo tỷ giá tìm vào của nhà băng thương nghiệp, tổ chức tín dụng nơi người nộp lệ phí môn bài mở tài khoản tại thời khắc người nộp lệ phí môn bài nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
2. Mức thu lệ phí môn bài đối với tư nhân, nhóm tư nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, nhà cung cấp như sau:
a) Tư nhân, nhóm tư nhân, hộ gia đình với doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm;
b) Tư nhân, nhóm tư nhân, hộ gia đình với doanh thu trên 300 tới 500 triệu đồng/năm: 500.000 (năm trăm nghìn) đồng/năm;
c) Tư nhân, nhóm tư nhân, hộ gia đình với doanh thu trên 100 tới 300 triệu đồng/năm: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/năm.
Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với tư nhân, nhóm tư nhân, hộ gia đình tại khoản này là tổng doanh thu tính thuế thu nhập tư nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập tư nhân.
Tư nhân, nhóm tư nhân, hộ gia đình nêu tại khoản này với thay đổi doanh thu thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu tính thuế thu nhập tư nhân của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.
Tư nhân, nhóm tư nhân, hộ gia đình mới ra kinh doanh trong năm thì mức doanh thu làm hạ tầng xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu của năm tính thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập tư nhân.
3. Tổ chức, tư nhân, nhóm tư nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời kì của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời kì 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Tổ chức, tư nhân, nhóm tư nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh nhưng ko kê khai lệ phí môn bài thì phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm, ko phân biệt thời khắc phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm.
Tổ chức, tư nhân, nhóm tư nhân, hộ gia đình đang sản xuất, kinh doanh và với thông tin gửi cơ thuế quan về việc tạm ngừng kinh doanh cả năm dương lịch thì ko phải nộp lệ phí môn bài của năm tạm ngừng kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh ko trọn năm dương lịch thì vẫn phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm.
Điều 5. Khai, nộp lệ phí môn bài
1. Khai, nộp lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, nhà cung cấp.
a) Khai lệ phí môn bài
a.1) Khai lệ phí môn bài một lần lúc tổ chức mới ra hoạt động kinh doanh, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng khởi đầu hoạt động sản xuất kinh doanh;
a.2) Trường hợp người nộp lệ phí với đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh thì người nộp lệ phí thực hiện nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài của những đơn vị phụ thuộc đó cho cơ thuế quan quản lý trực tiếp của người nộp lệ phí;
a.2) Trường hợp người nộp lệ phí với đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kinh doanh ở khác địa phương cấp tỉnh nơi người nộp lệ phí với trụ sở chính thì đơn vị phụ thuộc thực hiện nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài của đơn vị phụ thuộc cho cơ thuế quan quản lý trực tiếp đơn vị phụ thuộc.
a.3)Trường hợp người nộp lệ phí mới thành lập hạ tầng kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai lệ phí môn bài trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng thực đăng ký kinh doanh hoặc ngày cấp giấy chứng thực đăng ký đầu tư và đăng ký thuếhoặc ngày cấp giấy chứng thực đăng ký doanh nghiệp; ngày cấp giấy chứng thực đăng ký hoạt động chi nhánh; ngày ban hành văn bản phê duyệt chủ trương đầu tư.
b) Nộp lệ phí môn bài
Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 1 hàng năm. Trường hợp tổ chức mới ra hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc mới thành lập hạ tầng sản xuất kinh doanh thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài theo quy định tại khoản Một Điều 5 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài.
2. Khai, nộp lệ phí môn bài đối với tư nhân, nhóm tư nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, nhà cung cấp
a) Khai lệ phí môn bài
a.1) Tư nhân, nhóm tư nhân, hộ gia đình kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán ko phải khai lệ phí môn bài. Cơ thuế quan căn cứ hạ tầng dữ liệu về tổng doanh thu của tư nhân, nhóm tư nhân, hộ gia đình để xác định mức thu lệ phí môn bài đối với từng địa điểm sản xuất, kinh doanh.
a.2) Tư nhân, nhóm tư nhân, hộ gia đình cho thuê bất động sản khai lệ phí môn bài một lần theo từng hợp đồng cho thuê bất động sản. Trường hợp hợp đồng cho thuê bất động sản kéo dài trong nhiều năm thì nộp lệ phí môn bài theo từng năm tương ứng với số năm tư nhân, nhóm tư nhân, hộ gia đình khai nộp thuế trị giá gia tăng, thuế thu nhập tư nhân. Trường hợp tư nhân, nhóm tư nhân, hộ gia đình khai, nộp thuế trị giá gia tăng, thuế thu nhập tư nhân một lần đối với hợp đồng cho thuê bất động sản kéo dài trong nhiều năm thì nộp mức lệ phí môn bài của một năm.
a.3) Trường hợp tư nhân, nhóm tư nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh ko trực tiếp khai, nộp thuế với cơ thuế quan mà với tổ chức khai và nộp thay thuế thì tổ chức với trách nhiệm nộp thuế thay với trách nhiệm nộp thay lệ phí môn bài của tư nhân, nhóm tư nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất kinh doanh lúc tư nhân, nhóm tư nhân, hộ gia đình này chưa nộp.
b) Nộp lệ phí môn bài
Tư nhân, nhóm tư nhân, hộ gia đình thực hiện nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01hàng năm.
Trường hợp người nộp lệ phí môn bài là tư nhân, nhóm tư nhân, hộ gia đình mới ra sản xuất, kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng với phát sinh nghĩa vụ khai thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập tư nhân.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này với hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
2. Thông tư này huỷ bỏ Điều 17 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ và thay thế những Thông tư sau:
a) Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30/08/2002 của Chính phủ về điều chỉnh mức thuế môn bài;
b) Thông tư số 113/2002/TT-BTC ngày 16/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính;
c) Thông tư số 42/2003/TT-BTC ngày 07/5/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sungThông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002.