Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong 4 thành tố quan trọng tạo nên báo cáo tài chính. Thông qua nó, nhà đầu tư sẽ nắm được các thông tin về dòng tiền trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải bất kỳ ai cũng hiểu rõ bản chất của loại báo cáo này. Vậy báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì? Có những lưu ý quan trọng nào khi đọc báo cáo lưu chuyển tiền tệ? Hãy cùng DNSE tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây nhé!
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì?
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện dòng tiền ra và vào của một doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Khoảng thời gian này có thể là một tháng, một quý hoặc một năm tài chính. Đây là công cụ hữu ích để doanh nghiệp và cổ đông thấy được tiền ở đâu và được chi tiêu ra sao.
Cấu trúc của báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: Đây là dòng tiền liên quan đến hoạt động thanh toán với người mua, người bán, người lao động. Chúng bao gồm: tiền vào là tiền có được từ bán hàng, cung cấp dịch vụ. Trong khi đó, tiền ra là chi phí mua nguyên vật liệu, lương nhân viên, các loại thuế phí. Các chi phí không phát sinh tiền như chi phí khấu hao, chi phí dự phòng rủi ro.
- Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Tiền vào là tiền thu được từ việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố định. Tiền ra là tiền chi cho việc đầu tư, mua sắm tài sản mới như máy móc, thiết bị, đồ dùng.
- Dòng tiền từ hoạt động tài chính: Là dòng tiền ra vào liên quan đến tăng giảm vốn chủ sở hữu. Nợ vay và cổ tức bao gồm tiền vào, tiền góp vốn từ chủ sở hữu, vay ngân hàng, phát hành chứng khoán, tiền đầu tư từ cổ đông. Tiền ra là tiền trả cổ tức cho cổ đông.
4 Lưu ý quan trọng khi đọc báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo dòng tiền giúp chúng ta nhận biết được sức khỏe tài chính của một doanh nghiệp. Dưới đây là 04 ứng dụng quan trọng bạn có thể sử dụng khi đọc báo cáo lưu chuyển tiền tệ như sau:
Xem thông tin khấu hao tài sản doanh nghiệp
Khấu hao tài sản cố định là một chi phí không làm hao hụt tiền mặt của doanh nghiệp. Vì vậy, nó sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp nhưng tiền mặt trong tài khoản của doanh nghiệp vẫn vậy. Khoản khấu hao tài sản thường chiếm một tỷ lệ lớn so với lợi nhuận, đặc biệt với những doanh nghiệp sản xuất. Do đó, bạn cần phải xem được con số và chính sách khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp. Qua đó biết được doanh nghiệp đang áp dụng khấu hao như thế nào.
Có rất nhiều trường hợp doanh nghiệp tăng hoặc giảm chi phí khấu hao để điều tiết lợi nhuận. Vì vậy, chúng ta cần phải xem kỹ mục khấu hao tài sản cố định trong báo cáo này. Thông qua đó biết được doanh nghiệp có tự đồng điều chỉnh chi phí này không và xác thực tính chính xác của báo cáo.
Xem chất lượng lợi nhuận bằng cách xem dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
Có rất nhiều doanh nghiệp có lợi nhuận nhưng không thu được tiền mặt do để khách hàng nợ nhiều. Việc để khách hàng nợ nhiều sẽ dẫn đến suy giảm dòng tiền từ hoạt động kinh doanh. Một hai năm thì không tác động lớn, nhưng trong dài hạn sẽ dẫn đến sự suy yếu tài chính. Vì vậy, chúng ta cần phải đánh giá sự lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong dài hạn. Từ đó đánh giá được chất lượng lợi nhuận doanh nghiệp có tốt hay không.
Xem thông tin đầu tư mới trong năm của doanh nghiệp
Việc doanh nghiệp đầu tư tài sản mới là rất cần thiết trong quá trình mở rộng quy mô. Điều này phản ánh qua số liệu đầu tư mới trong báo cáo lưu chuyển. Dựa vào con số này, chúng ta có thể kỳ vọng về việc mở rộng quy mô của doanh nghiệp, từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận trong tương lai. Con số này được thể hiện trong mục dòng tiền từ hoạt động đầu tư.
Xem được chính sách cổ tức
Phần cổ tức bằng tiền mặt các bạn có thể xem trong phần dòng tiền từ hoạt động tài chính. Việc nhận biết chính sách trả cổ tức doanh nghiệp sẽ giúp nhận biết doanh nghiệp sử dụng lợi nhuận làm gì. Liệu doanh nghiệp dành phần lớn tiền để trả cổ tức hay tái đầu tư. Qua đó rút ra được triển vọng và tiềm năng ngành nghề doanh nghiệp đang tham gia.
Ý nghĩa báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp
Giả sử, doanh nghiệp X có báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2021 như sau:
- Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: 250 tỷ
- Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: -40 tỷ
- Dòng tiền từ hoạt động tài chính: 40 tỷ
- Lưu chuyển tiền trong năm 2021: 250 tỷ
- Tiền đầu năm: 40 tỷ.
- Tiền và tương đương tiền cuối năm: 290 tỷ.
Dòng tiền đến từ hoạt động kinh doanh.
Năm 2021, hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp X đạt dòng tiền thuần 250 tỷ. Điều này cho thấy công ty X vẫn đang kinh doanh tốt. Chỉ số lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh là chỉ báo quan trọng nhất. Nó phải là một con số tăng trưởng đều đặn thì sức khỏe doanh nghiệp mới được đảm bảo. Dòng tiền này có thể giảm hoặc thậm chí là âm trong ngắn hạn. Bởi vì nó có thể bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi trong chính sách bán hàng và trả tiền cho nhà cung cấp của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, con số này không thể âm trong dài hạn từ 3 năm trở lên. Bởi vì dòng tiền và lợi nhuận phải đi liền với nhau. Nếu một doanh nghiệp có lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh nhưng không tạo được tiền mặt trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cho thấy doanh nghiệp vẫn đang bán hàng nhưng không nhận được tiền trong dài hạn từ khách hàng. Tức là doanh nghiệp này không thể hoạt động bền vững. Đồng nghĩa với điều đó, bạn không nên đầu tư vào những doanh nghiệp như vậy.
Dòng tiền đến từ hoạt động đầu tư
Giả sử, công ty X đã thanh lý tài sản cũ với giá 10 tỷ và chi 50 tỷ để đầu tư tài sản mới. Số tiền đầu tư tài sản cố định này sẽ được phân bổ theo năm và được ghi nhận một phần vào chi phí khấu hao trong báo cáo kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, toàn bộ 50 tỷ này sẽ được ghi nhận là tiền chi ra để đầu tư trong năm. Vậy nên dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư là -40 tỷ.
Lưu chuyển dòng tiền từ hoạt động đầu tư thường âm. Nếu dòng tiền âm nhiều, bạn cần xem xét công ty đã đầu tư vào đâu, có hiệu quả không. Ngược lại, nếu dòng tiền vào lớn, bạn cần xem xét công ty đã bán tài sản gì. Qua đó đánh giá được tài sản đó có quan trọng hay không.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Giả sử, lượng tiền công ty X nhận được từ hoạt động đi vay là 130 tỷ. Tuy nhiên, công ty X bỏ ra 90 tỷ để trả cổ tức cho cổ đông. Do đó, lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính của công ty X là 130 – 90 = 40 tỷ. Nếu dòng tiền từ hoạt động tài chính lớn, bạn cần xem công ty có đi vay nợ nhiều hay không. Đồng thời nắm bắt dòng tiền này dùng để bù đắp hoạt động kinh doanh hay sinh lời cho năm tới.
Cộng các con số trong 3 hoạt động trên, công ty X có tiền lưu chuyển trong năm là 250 tỷ. Sau khi cộng 250 tỷ với lượng tiền đầu năm là 40 tỷ, đến cuối năm công ty X có 290 tỷ.
Như vậy, dòng tiền và tương đương tiền trên báo cáo của một doanh nghiệp thể hiện lượng tiền nó đang có tại thời điểm làm báo cáo là bao nhiêu.
Kết luận
Như vậy, DNSE đã cung cấp cho bạn những kiến thức hữu ích về báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì. Mong rằng những kiến thức trên sẽ giúp bạn thêm vững vàng trong các quyết định đầu tư. Hãy theo dõi DNSE để cập nhật thêm nhiều kiến thức bổ ích nữa nhé.
— Cập nhật: 08-02-2023 — nongdanmo.com tìm được thêm bài viết CÁCH ĐỌC BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ từ website thinhvuongtaichinh.com cho từ khoá cách đọc hiểu báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh tất cả các hoạt động diễn ra hằng ngày của một doanh nghiệp. Chính vì thế, nó có vai trò rất quan trọng trong hệ thống báo cáo tài chính. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết Cách đọc báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Hãy tham khảo bài viết dưới đây để hiểu thêm về vấn đề này!

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là gì?
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash Flow Statement) là bản báo cáo tài chính tổng hợp lại tình hình chi, thu tiền tệ của một doanh nghiệp trong khoảng thời gian nhất định. Đồng thời, nó còn phản ánh những thay đổi của tài sản, khả năng chuyển đổi thành tiền cũng như khả năng thanh toán của tài sản đó…
Hay nói cách khác, báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp phản ánh tình trạng đầu ra và đầu vào của các dòng tiền trong doanh nghiệp ở một khoảng thời gian nhất định.
Ý nghĩa của báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Nó là phần quan trọng trong báo cáo tài chính. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp tất cả các thông tin liên quan đến việc luân chuyển tiền. Trong đó bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian cụ thể.
Thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các doanh nghiệp, cá nhân có thể biết được việc thu, chi dòng tiền ra sao. Từ đó, nhà quản trị đưa ra những biện pháp cân đối thu chi cho hiệu quả, giúp hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi.
Ngoài ra, báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn giúp chủ doanh nghiệp nhận định và đánh giá được khả năng tạo ra tiền từ yếu tố nội hay ngoại sinh trong tương lai. Đồng thời nhận định được khả năng trả nợ đúng hạn, nhu cầu vốn bổ sung kịp thời cho doanh nghiệp của mình.
Các khoản mục dòng tiền trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Có 3 khoản mục dòng tiền trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ, đó là:
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: Bao gồm các khoản thu, chi liên quan đến hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Bao gồm các khoản thu, chi liên quan đến hoạt động đầu tư, mua bán hoặc thanh lý các tài sản cố định hay các khoản đầu tư tài chính dài hạn.
Dòng tiền từ hoạt động tài chính: Bao gồm các khoản thu, chi liên quan đến hoạt động huy động vốn từ chủ nợ và chủ sở hữu, hay hoàn trả vốn cho chủ nợ, mua lại cổ phần, chia lãi cho nhà đầu tư, chia cổ tức cho cổ đông của doanh nghiệp.
Phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Trong các khoản mục dòng tiền trên thì dòng tiền từ hoạt động kinh doanh là quan trọng nhất. Dưới đây là hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho các hoạt động của dòng tiền đó. Cả hai phương pháp trên đều căn cứ trên Thông tư 200 và Thông tư 300.
- Phương pháp trực tiếp: Phân tích trực tiếp từ những khoản tiền chi và thu theo từng nội dung cụ thể từ hoạt động của doanh nghiệp và từ các sổ kế toán.
- Phương pháp gián tiếp: Phải đảm bảo các dòng tiền thu và chi được xác định. Đồng thời được tính bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp. Điều này tránh ảnh hưởng đến các khoản mục không phải bằng tiền và cả các khoản có liên quan đến tiền.
Cách đọc báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Để hiểu rõ về việc quản lý từng hoạt động của dòng tiền, các bạn có thể tham khảo cách đọc báo cáo lưu chuyển tiền tệ dưới đây.
Trước tiên, bạn cần biết dòng tiền từ các hoạt động của doanh nghiệp được phân làm hai loại: Dòng tiền vào (+) và dòng tiền ra (-).
Đối với lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh, ta có công thức:
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh = Dòng tiền vào – Dòng tiền ra
Có hai trường hợp như sau:
- Nếu dòng tiền vào – Dòng tiền ra > 0 => Doanh nghiệp hoạt động tốt.
- Nếu dòng tiền vào – Dòng tiền ra < 0 => Doanh nghiệp có nguy cơ lâm vào tình trạng thiếu tiền (hay còn gọi là kiệt quệ tài chính). Nếu không có biện pháp tháo gỡ kịp thời sẽ dẫn đến tình trạng phá sản hay giải thể.
Lưu ý:
Khấu hao ở dòng tiền ra về bản chất không làm tăng giảm tiền hiện có của doanh nghiệp. Nó là khoản chi phí phân bổ dần vào trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lưu chuyển dòng tiền từ hoạt động kinh doanh

Thông qua việc phân tích hoạt động kinh doanh từ doanh nghiệp, các bạn cần xem xét tỷ trọng giữa dòng tiền tạo ra từ hoạt động kinh doanh so với tổng lưu chuyển tiền từ các hoạt động. Từ đó, bạn có thể biết được tỷ số phần trăm dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trong tổng lưu chuyển tiền từ các hoạt động của doanh nghiệp. Dưới đây là công thức tính:
- Tỷ trọng lưu chuyển từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Tỷ trọng dòng tiền thu được từ hoạt động kinh doanh của công ty
Tỷ số này cho biết việc tạo tiền từ hoạt động kinh doanh so với tổng lượng tiền doanh nghiệp tạo ra.
- Tỷ trọng dòng tiền chi từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Tỷ số này sẽ giúp bạn so sánh được tình hình sử dụng tiền trong hoạt động kinh doanh với tổng số tiền mà công ty sử dụng vào các hoạt động.
Lưu chuyển dòng tiền từ hoạt động đầu tư

Tương tự, dựa vào tỷ số từ hoạt động kinh doanh các bạn có thể dễ dàng đọc và phân tích hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Trong đó cũng bao gồm tỷ trọng lưu chuyển từ hoạt động đầu tư. Tiếp theo là tỷ trọng dòng tiền thu từ hoạt động đầu tư. Và cuối cùng là tỷ trọng dòng tiền chi từ hoạt động đầu tư.
Lưu chuyển dòng tiền từ hoạt động tài chính
Đây là bước cuối cùng để đọc báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Các bạn cũng thực hiện tương tự cách tính tỷ trọng lưu chuyển từ hoạt động tài chính, tỷ trọng dòng tiền thu từ hoạt động tài chính và tỷ trọng dòng tiền chi từ hoạt động tài chính.
Ví dụ về cách đọc báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Ví dụ: Dưới đây là số liệu báo cáo lưu chuyển tiền tệ của một công ty X:

Cách đọc và phân tích dòng tiền trong hoạt động kinh doanh của công ty X:
Vận dụng các công thức tính tỷ trọng trên, ta thấy:
- Trong tổng các dòng tiền, dòng tiền thuần của hoạt động kinh doanh chiếm 3,22% => Tăng hơn so với năm trước.
- Trong tổng các dòng tiền thu, dòng tiền thu của hoạt động kinh doanh chiếm 14,85% => Tăng hơn so với năm trước không nhiều.
- Trong tổng các dòng tiền chi, dòng tiền chi của hoạt động kinh doanh chiếm 14,94% => Giảm hơn so với năm trước.
Lưu ý khi đọc báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Cơ cấu dòng tiền
Các bạn cần nắm bắt và phân tích việc thu và chi của doanh nghiệp vào những việc gì.
Khả năng tạo tiền
Đánh giá khả năng tạo ra tiền từ những hoạt động nào. Hoạt động bên trong hay bên ngoài doanh nghiệp. Khả năng tạo tiền trong tương lai và khả năng trả nợ đúng hạn để tránh lâm vào phá sản. Đồng thời cân nhắc nhu cầu vốn bổ sung của doanh nghiệp.
Xu hướng biến động dòng tiền
Biến động của dòng tiền phản ánh mối quan hệ giữa dòng tiền thuần và lợi nhuận. Đây không chỉ đơn thuần làm thay đổi về quy mô mà còn kéo theo sự thay đổi về chất lượng, xu hướng và nhịp điệu tăng trưởng của dòng tiền.
Như vậy, trên đây là Cách đọc báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Hy vọng, qua bài viết các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư sẽ nhận biết được cách thức lưu chuyển dòng tiền ra, vào của một doanh nghiệp. Từ đó, giúp các nhà quản trị có phương pháp điều chỉnh kịp thời. Đồng thời các nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn hơn. Chúc các bạn luôn thành công!
Bài viết tham khảo:
- PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
- DÒNG TIỀN CỦA DỰ ÁN LÀ GÌ?
- PHÂN BIỆT TÀI CHÍNH VÀ TIỀN TỆ
— Cập nhật: 14-02-2023 — nongdanmo.com tìm được thêm bài viết Hướng dẫn cách đọc báo cáo lưu chuyển tiền tệ từ website amis.misa.vn cho từ khoá cách đọc hiểu báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo quan trọng nhất trong hệ thống BCTC, phản ánh tất cả các hoạt động diễn ra hàng ngày của một doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải chủ doanh nghiệp nào cũng đọc được loại báo cáo này. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về cách đọc báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong bài viết sau đây.

1. Ý nghĩa của báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong hệ thống báo cáo tài chính
là một phần quan trọng của báo cáo tài chính. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp cho chúng ta toàn bộ thông tin liên quan đến việc luân chuyển tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định tính đến thời điểm lập báo cáo.
Từ chúng ta sẽ biết nguồn hình thành dòng tiền và việc chi tiêu chúng ra sao? Từ đó, sẽ có sự điều chỉnh phù hợp và kịp thời để dòng tiền không bị gián đoạn, làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ nói riêng cũng như báo cáo tài chính nói chung được kế toán lập và cung cấp. Hiện nay, công việc này có thể được thực hiện tự động bằng phần mềm kế toán giúp việc báo cáo nhanh chóng, chính xác hơn, đồng thời giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán.
2. Các hoạt động của doanh nghiệp thể hiện trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ và cách đọc báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Trong ba hoạt động trên thì hoạt động kinh doanh là hoạt động quan trọng nhất và hoạt động này có hai cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
– Phương pháp trực tiếp;
– Phương pháp gián tiếp.
Vì là hoạt động quan trọng nhất trong nên với cách lập nào, hoạt động này cũng được sắp xếp trên cùng của báo cáo. Tiếp theo là hoạt động đầu tư và dưới cùng là hoạt động tài chính. Hai hoạt động này chỉ có một cách lập duy nhất.
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh được phân làm hai loại: Dòng tiền vào và dòng tiền ra.
Thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác, thu khác (bao gồm toàn bộ tiền thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Dòng tiền này mang dấu (+).
Tiền chi cho nhà cung cấp, tiền chi cho người lao động, khấu hao, lãi vay, thuế TNDN, chi khác cho hoạt động kinh doanh. Dòng tiền này mang dấu (-)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh = Dòng tiền vào – Dòng tiền ra |
- Dòng tiền vào – dòng tiền ra> 0: Doanh nghiệp hoạt động tốt.
- Dòng tiền vào – dòng tiền ra < 0: Doanh nghiệp sẽ lâm vào tình trạng thiếu tiền (hay còn gọi là kiệt quệ tài chính). Nếu không tháo gỡ được sẽ dẫn đến tình trạng phá sản, giải thể.
Hoạt động kinh doanh thường diễn ra thường xuyên, liên tục vì vậy mà nghiệp vụ của hoạt động này tương đối nhiều, phức tạp. Về cơ bản thì số liệu trong hoạt động kinh doanh sẽ phản ánh tình trạng kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhưng trong một số trường hợp, số liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh này bị làm giả sẽ khó nhận biết và khi đó cần có cái nhìn tổng quan về số liệu trên toàn bộ báo cáo để đưa ra những ý kiến, giả định cho phù hợp.
Các trường hợp có thể bị làm giả số liệu từ hoạt động kinh doanh như:
Ví dụ, tại một công ty diễn ra đồng thời hai trường hợp làm giả số liệu như sau:
- Trường hợp 1: Tăng doanh thu
Doanh nghiệp cần huy động vốn từ việc vay ngân hàng. Để huy động được vốn, doanh nghiệp đã tăng doanh thu bằng cách xuất hóa đơn cho bên mua nhưng trên thực tế không diễn ra hoạt động mua bán.
Để hợp thức hóa đơn, hai bên thống nhất chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng. Sau đó, bên bán sẽ trả lại bên mua số tiền bên mua đã chuyển tiền nhưng thực tế không mua hàng. Kết quả, doanh thu tăng, tiền tăng trên sổ sách nhưng trên thực tế không thu được khoản tiền này.
- Trường hợp 2: Tăng chi phí
Khi doanh thu đẩy lên, chi phí không có sự biến động nhiều điều đó cũng đồng nghĩa với việc đẩy lãi của doanh nghiệp lên. Để giải quyết vấn đề giảm lãi với mục đích giảm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp lấy thêm hóa đơn đầu vào nhằm tăng chi phí. Bản chất trong thực tế giao dịch này không xảy ra. Để hợp thức hóa đơn, doanh nghiệp thanh toán cho người bán sau đó nhờ người bán chuyển lại tiền. Như vậy, chi phí tăng nhưng tiền không giảm.
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư cũng được phân làm hai loại:
Thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản; thu hồi từ việc cho vay, đầu tư vốn góp; lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Chi để mua sắm, xây dựng tài sản, bất động sản; chi cho vay, đầu tư vốn góp vào đơn vị khác.
Hoạt động đầu tư không phải lúc nào cũng diễn ra thường xuyên trong doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp xây lắp hoặc sản xuất, hoạt động này dễ nhận biết bởi việc đầu tư trang thiết bị, máy móc, công trình, hạng mục công trình thường có giá trị lớn.
Việc đầu tư thường kéo dài trong một khoảng thời gian. Chính vì vậy, nếu dùng cách tính toán lấy dòng tiền vào trừ (-) dòng tiền ra để đánh giá hiệu quả đầu tư sẽ không phù hợp. Trong trường hợp này cần phải dựa vào hoạt động kinh doanh để đánh giá (nếu đầu tư nội bộ, vào chính bản thân doanh nghiệp). Ví dụ như bỏ tiền ra đầu tư vào trang thiết bị máy móc, sản xuất ra bao nhiêu sản phẩm, mang lại lợi nhuận là bao nhiêu…
Về cơ bản thì số liệu ở hoạt động đầu tư khó có thể bị làm giả, tuy nhiên điều này không có nghĩa là trường hợp này không thể xảy ra. Có điều, nếu xét việc lưu chuyển tiền từ hoạt động này, chúng ta nên coi trọng hiệu quả việc sử dụng trang thiết bị máy móc hơn là việc làm giả hồ sơ.
Các máy móc trang thiết bị được coi là tài sản cố định nằm trong hoạt động đầu tư đều phải thỏa mãn điều kiện quy định về việc ghi nhận tài sản cố định: Có giá trị lớn và chắc chắn mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai.
Dòng tiền từ hoạt động tài chính cũng được phân làm hai loại: Dòng tiền vào và dòng tiền ra.
: Thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp, thu từ đi vay.
Chi trả vốn góp, mua cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành, chi trả nợ gốc vay và nợ thuê tài chính, chia cổ tức, lợi nhuận cho chủ sở hữu.
Như vậy, về cơ bản lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính sẽ phản ánh việc thay đổi về quy mô, kết cấu vốn của chủ sở hữu, các khoản nợ của doanh nghiệp. Từ đó sẽ hiểu quy mô doanh nghiệp, định hướng kinh doanh (vay nợ hay không vay, vay nhiều hay vay ít).
3. Ví dụ về cách đọc báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Ví dụ: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của một công ty niêm yết (đại chúng) có số liệu như sau:

Cách đọc báo cáo lưu chuyển tiền tệ này như sau:
Công ty làm trong lĩnh vực bất động sản: Doanh thu lớn, chi phí cao, để hoàn thành dự án, công trình thường kéo dài trong một khoảng thời gian.
Thời điểm lập báo cáo là Quý I/2021
Đi cùng với hoạt động kinh doanh chính là doanh thu. Cần trả lời được câu hỏi: Công ty làm trong lĩnh vực gì? Quý I/2021 Việt Nam và nhiều nước trên thế giới vẫn đang trong tình trạng dịch bệnh. Vì thế ta có thể trả lời được câu hỏi doanh thu có phù hợp với tình hình thực tế hay không?
Doanh thu sẽ đi cùng với chi phí. Với doanh thu như thế chi phí có phù hợp không? Đối chiếu bằng việc so sánh với kỳ trước.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh hơn 44 tỷ. Về cơ bản thì có thể nhận định công ty làm ăn hiệu quả và hiệu quả này có được nhờ sự đóng góp của hoạt động đầu tư.
Kỳ này không có hoạt động đầu tư.
Sở dĩ, khi doanh thu giảm, từ 305 tỷ (kỳ trước) xuống còn 140 tỷ (kỳ này) nhưng hoạt động kinh doanh lại hiệu quả là vì trước đó công ty có hoạt động đầu tư. Trong kỳ có hoạt động đầu tư, công ty sẽ bỏ ra nhiều tiền nhưng cần có thời gian khoản đầu tư này mới tạo ra lợi ích kinh tế, và nó được chuyển vào kỳ hiện tại nên dẫn đến việc kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời hoạt động đầu tư kéo theo chi phí phải trả cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ và nhân công trong kỳ đầu tư tăng cao. Đó là lý do vì sao dòng tiền từ hoạt động kinh doanh kỳ trước âm (60 tỷ). Khi đầu tư doanh nghiệp chắc chắn phải đi vay để bổ sung vốn, vì vậy chi phí lãi vay cũng bị đẩy lên cao.
Ngoài ra, doanh nghiệp bán bớt một số tài sản không hữu ích thu được 2.8 tỷ để dùng tiền đó đầu tư hơn 14 tỷ vào tài sản, bất động sản.
Khi hoạt động đầu tư ở kỳ trước diễn ra, tiền đi vay sẽ tăng 276 tỷ. Khi tiền đi vay tăng, trả nợ gốc vay cũng sẽ tăng theo 218 tỷ. Chứng tỏ, cơ cấu vốn của doanh nghiệp ở giai đoạn đầu tư là đi vay nợ và doanh nghiệp sử dụng vốn vay hiệu quả.
Hoạt động vay nợ này sẽ phải trả vào nhiều kỳ tiếp theo. Vì vậy, ngay cả khi doanh nghiệp không còn hoạt động đầu tư thì việc trả gốc và lãi vay vẫn diễn ra. Chính vì vậy, nó làm giảm đáng kể dòng tiền cuối kỳ.
Mặt khác, tiền từ hoạt động kinh doanh là 44 tỷ không đủ để trả nợ gốc vay 108 tỷ. Vì vậy, doanh nghiệp vẫn phải tiếp tục vay thêm 63 tỷ để bù đắp vào việc chi trả nợ gốc vay.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ này chỉ lập trong một khoảng thời gian ngắn nên nếu muốn nhận định về việc sử dụng vốn của một doanh nghiệp cần căn cứ trong một khoảng thời gian dài mới đưa ra được những nhận định phù hợp (thường là năm tài chính).
4. Mối liên hệ giữa báo cáo lưu chuyển tiền tệ với các báo cáo khác trong hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Như các bạn đã biết, báo cáo tài chính gồm:
Trong đó, thuyết minh báo cáo tài chính là để diễn giải số liệu cho ba loại báo cáo trên với mục đích giúp những người không có chuyên môn, hiểu biết cũng có thể đọc được báo cáo này. Đó là lý do vì sao báo cáo tài chính luôn cần phải có bốn loại báo cáo. Vậy giữa chúng có mối liên hệ như thế nào, mời các bạn xem sơ đồ mô tả bên dưới nhé:

5. Kết luận
Đọc được báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ giúp các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư nhận biết được cách thức luân chuyển dòng tiền vào, ra của doanh nghiệp. Từ đó sẽ đưa ra những dự đoán và nhận định cũng như có những thay đổi và điều chỉnh phù hợp, kịp thời để dòng tiền được luân chuyển một cách nhịp nhàng, không bị đứt gãy hoặc gián đoạn làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh cũng như kết quả đầu tư. Một doanh nghiệp khỏe mạnh chính là một doanh nghiệp luôn có dòng tiền vào, ra và bao giờ dòng tiền vào cũng cần lớn hơn dòng tiền ra. Dòng tiền như dòng nước chảy. Nếu tắc ở đâu cần phải được khơi thông ở đó.
Phần mềm kế toán online MISA AMIS – giải pháp tài chính thông minh hỗ trợ nhiều cho kế toán doanh nghiệp nói riêng và chủ doanh nghiệp nói chung. Phần mềm AMIS Kế Toán hỗ trợ t ự động hóa việc lập báo cáo – tự động tổng hợp số liệu lên báo cáo thuế, báo cáo tài chính và các sổ sách giúp doanh nghiệp nộp báo cáo kịp thời, chính xác.
Ngoài tính năng hỗ trợ báo cáo tài chính, phần mềm AMIS Kế Toán còn có nhiều tính năng nổi bật như:
- Nâng cao năng suất: Tự động hạch toán từ: Hóa đơn, Bảng kê ngân hàng… Tự động tổng hợp báo cáo thuế, BCTC tiết kiệm 80% thời gian nhập liệu.
- Kết nối linh hoạt: Kết nối: Tổng cục thuế, Hệ thống quản trị nhân sự, bán hàng, Ngân hàng, Hóa đơn điện tử, Chữ ký số, Phần mềm bán hàng… tạo thành hệ sinh thái xử lý dữ liệu nhanh, tiện.
- Quản trị tài chính tức thời: Giám đốc luôn nắm được tình hình tài chính: Doanh thu, Lợi nhuận, Chi phí, Công nợ,… mọi lúc, mọi nơi kịp thời ra quyết định điều hành.
Nhanh tay đăng ký dùng thử miễn phí 15 ngày bản demo phần mềm kế toán online MISA AMIS để trải nghiệm công cụ tài chính tối ưu nhất.
Tác giả: Hoa Lê
8,632